Yêu cầu phản tố của bị đơn được Tòa án chấp nhận khi đáp ứng điều kiện nào? Khi có yêu cầu phản tố thì bị đơn có phải nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm không?

Yêu cầu phản tố của bị đơn được Tòa án chấp nhận khi đáp ứng điều kiện nào? Cho mình hỏi nếu nguyên đơn nộp đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án công nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Sau đó, bị đơn lại muốn yêu cầu tòa hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất này. Vậy yêu cầu phản tố trên có được chấp nhận không? Bị đơn có yêu cầu phản tố thì có phải nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm không ạ?

Yêu cầu phản tố của bị đơn đơn Tòa án chấp nhận khi đáp ứng điều kiện nào theo quy định mới nhất hiện nay?

Tại khoản 2 Điều 200 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về quyền yêu cầu phản tố của bị đơn như sau:

"Điều 200. Quyền yêu cầu phản tố của bị đơn
...
2. Yêu cầu phản tố của bị đơn đối với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập được chấp nhận khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Yêu cầu phản tố để bù trừ nghĩa vụ với yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập;
b) Yêu cầu phản tố được chấp nhận dẫn đến loại trừ việc chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập;
c) Giữa yêu cầu phản tố và yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có sự liên quan với nhau và nếu được giải quyết trong cùng một vụ án thì làm cho việc giải quyết vụ án được chính xác và nhanh hơn."

Như vậy, khi thuộc một trong các trường hợp được quy định trên đây thì yêu cầu phản tố của bị đơn sẽ được tòa án chấp nhận.

Đối chiếu với trường hợp bạn đưa ra: nguyên đơn yêu cầu Tòa án công nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn bị đơn lại muốn yêu cầu tòa hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất này. Như vậy, nếu yêu cầu này của bị đơn được chấp nhận thì sẽ dẫn đến loại trừ việc chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Do đó, trường hợp này yêu cầu phản tố của bị đơn có thể được tòa án chấp nhận.

Phản tố

Yêu cầu phản tố của bị đơn

Nếu yêu cầu phản tố của bị đơn không được tòa án chấp nhận thì phải làm sao?

Căn cứ theo Điều 72 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về quyền, nghĩa vụ của bị đơn như sau:

"Điều 72. Quyền, nghĩa vụ của bị đơn
1. Các quyền, nghĩa vụ của đương sự quy định tại Điều 70 của Bộ luật này.
2. Được Tòa án thông báo về việc bị khởi kiện.
3. Chấp nhận hoặc bác bỏ một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập.
4. Đưa ra yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn, nếu có liên quan đến yêu cầu của nguyên đơn hoặc đề nghị đối trừ với nghĩa vụ của nguyên đơn. Đối với yêu cầu phản tố thì bị đơn có quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn quy định tại Điều 71 của Bộ luật này.
5. Đưa ra yêu cầu độc lập đối với người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và yêu cầu độc lập này có liên quan đến việc giải quyết vụ án. Đối với yêu cầu độc lập thì bị đơn có quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn quy định tại Điều 71 của Bộ luật này.
6. Trường hợp yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập không được Tòa án chấp nhận để giải quyết trong cùng vụ án thì bị đơn có quyền khởi kiện vụ án khác."

Như vậy, theo quy định nêu trên, nếu yêu cầu phản tố của bị đơn không được Tòa án chấp nhận để giải quyết trong cùng vụ án thì bị đơn có quyền khởi kiện riêng để giải quyết trong vụ án khác.

Bị đơn có yêu cầu phản tố thì có phải nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm hay không?

Tại Điều 146 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí cụ thể như sau:

"Điều 146. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí
1. Nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập trong vụ án dân sự phải nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm, người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí.
2. Người nộp đơn yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự phải nộp tiền tạm ứng lệ phí giải quyết việc dân sự đó, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí.
Đối với yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn thì vợ, chồng có thể thỏa thuận về việc nộp tiền tạm ứng lệ phí, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí theo quy định của pháp luật. Trường hợp vợ, chồng không thỏa thuận được người nộp tiền tạm ứng lệ phí thì mỗi người phải nộp một nửa tiền tạm ứng lệ phí."

Theo đó, nếu bị đơn có yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn thì cũng phải nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đinh Thị Ngọc Huyền Lưu bài viết
6,854 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào