Ý kiến pháp lý có thể được thể hiện dưới dạng tiếng Anh không? Ý kiến pháp lý gồm nội dung cơ bản nào?
Điều kiện để được Bộ Tư pháp cấp ý kiến pháp lý là gì?
Theo Điều 7 Nghị định 51/2015/NĐ-CP quy định về điều kiện cấp ý kiến pháp lý như sau:
Điều kiện cấp ý kiến pháp lý
Bộ Tư pháp cấp ý kiến pháp lý khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
1. Văn bản được xem xét cấp ý kiến pháp lý thuộc đối tượng cấp ý kiến pháp lý theo quy định tại Điều 5 Nghị định này;
2. Có hồ sơ yêu cầu cấp ý kiến pháp lý đầy đủ theo đúng quy định tại Điều 12 Nghị định này và đã được làm rõ, chỉnh lý theo yêu cầu của Bộ Tư pháp quy định tại Điều 14 Nghị định này;
3. Việc đàm phán, ký, phê duyệt hoặc phê chuẩn các văn bản được xem xét cấp ý kiến pháp lý đã được thực hiện đúng thẩm quyền, đúng quy trình, thủ tục theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Căn cứ quy định tại Điều 5 Nghị định 51/2015/NĐ-CP về đối tượng cấp ý kiến pháp lý như sau:
Đối tượng cấp ý kiến pháp lý
Bộ Tư pháp xem xét cấp ý kiến pháp lý đối với các văn bản mà Nhà nước, Chính phủ hoặc cơ quan Nhà nước là một bên trong các trường hợp sau:
1. Điều ước quốc tế về vay vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vay ưu đãi; văn bản liên quan khác mà Nhà nước, Chính phủ hoặc cơ quan Nhà nước là một bên (nếu có);
2. Thỏa thuận vay nhân danh Nhà nước, Chính phủ hoặc Bộ Tài chính;
3. Văn bản bảo lãnh Chính phủ cho các khoản vay được Chính phủ bảo lãnh hoặc văn bản phát hành trái phiếu quốc tế được Chính phủ bảo lãnh;
4. Thỏa thuận phát hành trái phiếu quốc tế của Chính phủ;
5. Dự án đầu tư theo hình thức đối tác công - tư (PPP) (bao gồm hợp đồng dự án, văn bản bảo lãnh Chính phủ (nếu có), hợp đồng thuê đất và các văn bản khác liên quan đến dự án mà Nhà nước, Chính phủ hoặc cơ quan nhà nước là một bên);
6. Các trường hợp đặc biệt khác theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Theo đó, Bộ Tư pháp cấp ý kiến pháp lý khi đáp ứng những điều kiện được quy định tại Điều 7 nêu trên.
Ý kiến pháp lý có thể được thể hiện dưới dạng tiếng Anh không? Ý kiến pháp lý gồm nội dung cơ bản nào? (Hình từ Internet)
Ý kiến pháp lý có thể được thể hiện dưới dạng tiếng Anh không?
Theo quy định tại Điều 9 Nghị định 51/2015/NĐ-CP về hình thức và ngôn ngữ của ý kiến pháp lý như sau:
Hình thức và ngôn ngữ của ý kiến pháp lý
Ý kiến pháp lý được cấp dưới hình thức văn bản bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh theo đề nghị của cơ quan, tổ chức yêu cầu cấp ý kiến pháp lý.
Theo quy định trên, ý kiến pháp lý có thể được thể hiện dưới dạng tiếng Anh theo đề nghị của cơ quan, tổ chức yêu cầu cấp ý kiến pháp lý.
Ý kiến pháp lý gồm nội dung cơ bản nào?
Căn cứ Điều 10 Nghị định 51/2015/NĐ-CP quy định về các nội dung cơ bản của ý kiến pháp lý như sau:
Các nội dung cơ bản của ý kiến pháp lý
1. Nội dung ý kiến pháp lý bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:
a) Các điều kiện, hoàn cảnh và giả định cần thiết để làm rõ mục đích và phạm vi ý kiến pháp lý;
b) Đánh giá về tư cách pháp lý của bên Việt Nam trong việc ký hoặc ban hành văn bản;
c) Đánh giá về thẩm quyền tham gia ký hoặc ban hành văn bản của bên Việt Nam;
d) Đánh giá về việc tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam về thủ tục đàm phán, ký, ban hành văn bản;
đ) Mục đích sử dụng ý kiến pháp lý và việc cung cấp ý kiến pháp lý cho các tổ chức, cá nhân khác.
2. Ngoài các nội dung nêu trên, tùy từng trường hợp cụ thể, ý kiến pháp lý có thể có các nội dung khác nhưng không trái với các nguyên tắc cấp ý kiến pháp lý được quy định tại Điều 3 Nghị định này.
3. Nội dung ý kiến pháp lý không đánh giá về các tình tiết, sự kiện hoặc các nội dung không liên quan trực tiếp tới pháp luật Việt Nam.
Như vậy, ý kiến pháp lý gồm nội dung cơ bản được quy định tại khoản 1 Điều 10 nêu trên.
Trong đó có các điều kiện, hoàn cảnh và giả định cần thiết để làm rõ mục đích và phạm vi ý kiến pháp lý. Và đánh giá về tư cách pháp lý của bên Việt Nam trong việc ký hoặc ban hành văn bản.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.