Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi sản xuất thải khói bụi gây ô nhiễm? Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính không?

Sát cạnh nhà mình có 1 xưởng mộc của cá nhân đang hoạt động. Nhưng không được che chắn cẩn thận nên bụi thường xuyên bay sang nhà ở gây bẩn và độc hại (do bụi mùn cưa do đánh chà thường rất nhỏ). Mình thường xuyên nhắc nhở nhưng họ vẫn không có biểu hiện tích cực gì còn thách thức. Không biết có cơ sở pháp lý nào để xử lý không ạ? Nếu mình trình bày việc này với Ủy ban nhân dân xã thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính không?

Quy định về khái niệm thải bụi, khí thải và thông số môi trường nguy hại trong khí thải và môi trường không khí

Căn cứ theo khoản 2, khoản 4 Điều 3 Nghị định 155/2016/NĐ-CP quy định về khái niệm thải bụi, khí thải và thông số môi trường nguy hại trong khí thải và môi trường không khí như sau:

"Điều 3. Giải thích từ ngữ
2. Thải bụi, khí thải vào môi trường là việc cá nhân, tổ chức làm phát sinh bụi, khí thải vào môi trường không khí. 
4. Thông số môi trường nguy hại trong khí thải và môi trường không khí là các thông số môi trường có tên trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về một số chất độc hại trong không khí xung quanh, chi tiết trong Mục II Phụ lục I kèm theo Nghị định này. 
…”

Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi sản xuất thải khói bụi gây ô nhiễm?

Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi sản xuất thải khói bụi gây ô nhiễm?

Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi sản xuất thải khói bụi gây ô nhiễm? 

Căn cứ khoản 2 Điều 19 Nghị định 155/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi sản xuất thải khói bụi gây ô nhiễm như sau:

"2. Đối với hành vi gây ô nhiễm đất, nước (nước ngầm, nước mặt bên trong và ngoài khuôn viên của cơ sở) hoặc không khí vượt quy chuẩn kỹ thuật về môi trường đất, nước, không khí xung quanh bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với trường hợp hàm lượng chất gây ô nhiễm (thông số môi trường) trong đất, nước hoặc không khí vượt quy chuẩn kỹ thuật dưới 03 lần đối với thông số môi trường nguy hại hoặc dưới 05 lần đối với thông số môi trường thông thường;
b) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp hàm lượng chất gây ô nhiễm (thông số môi trường) trong đất, nước hoặc không khí vượt quy chuẩn kỹ thuật từ 03 lần đến dưới 05 lần đối với thông số môi trường nguy hại hoặc từ 05 lần đến dưới 10 lần đối với thông số môi trường thông thường;
c) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với trường hợp hàm lượng chất gây ô nhiễm (thông số môi trường) trong đất, nước hoặc không khí vượt quy chuẩn kỹ thuật từ 05 lần trở lên đối với thông số môi trường nguy hại hoặc từ 10 lần trở lên đối với thông số môi trường thông thường."

Như vậy, đối với cá nhân có hành vi gây ô nhiễm đất, nước (nước ngầm, nước mặt bên trong và ngoài khuôn viên của cơ sở) hoặc không khí vượt quy chuẩn kỹ thuật về môi trường đất, nước, không khí xung quanh sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính tối thiểu là từ 50.000.000 đồng đến tối đa 150.000.000 đồng tùy vào mức vượt quy chuẩn kỹ thuật đối với độ thông số môi trường.

Việc xác định không khí vượt quy chuẩn kỹ thuật về môi trường

Căn cứ Điều 2 quy chuẩn không khí được quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 05:2013/BTNMT về chất lượng không khí xung quanh do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành: 

"2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT

Giá trị giới hạn của các thông số cơ bản trong không khí xung quanh được quy định tại Bảng 1.

Bảng 1: Giá trị giới hạn các thông số cơ bản trong không khí xung quanh 

Đơn vị: Microgam trên mét khối (mg/m3)

TT

Thông số

Trung bình 1 giờ

Trung bình 8 giờ

Trung bình 24 giờ

Trung bình năm

1

SO2

350

-

125

50

2

CO

30.000

10.000

-

-

3

NO2

200

-

100

40

4

O3

200

120

-

-

5

Tổng bụi lơ lửng (TSP)

300

-

200

100

6

Bụi PM10

-

-

150

50

7

Bụi PM2,5

-

-

50

25

8

Pb

-

-

1,5

0,5

Ghi chú: dấu ( - ) là không quy định






 

Để xác định được không khí vượt quy chuẩn kỹ thuật về môi trường thì mình phải thông qua một đơn vị cung cấp dịch vụ quan trắc môi trường. Sau khi xác định được có ô nhiễm không khí vượt chuẩn thì mới có cơ sở để xử phạt. 

Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính không?

Căn cứ Điều 48 Nghị định 155/2016/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp như sau:

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:

+ Phạt cảnh cáo;

+ Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;

+ Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 5.000.000 đồng;

+ Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 3 Điều 4 Nghị định này.

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:

+ Phạt cảnh cáo;

+ Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;

+ Tước quyền sử dụng Giấy phép môi trường có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn thuộc thẩm quyền;

+ Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 50.000.000 đồng;

+ Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm quy định tại các điểm a, b, c, đ, e, g, h, i, k, l, m, o, p, q, r, s và t khoản 3 Điều 4 Nghị định này

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:

+ Phạt cảnh cáo;

+ Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng;

+ Tước quyền sử dụng Giấy phép môi trường có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

+ Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

+ Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.

Như vậy, căn cứ Điều 48 Nghị định 155/2016/NĐ-CP, đối với hành vi sản xuất thải khói bụi gây ô nhiễm thì chủ tịch Ủy ban nhân dân xã không có thẩm quyền xử phạt. Việc xử phạt sẽ thuộc về Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện (Phạt tiền đến 50.000.000 đồng) và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

6,940 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào