Xử phạt như thế nào đối với hành vi không thỏa thuận nội dung công việc và mức lương trong hợp đồng lao động?

Cho tôi hỏi nếu ký kết hợp đồng lao động mà trong hợp đồng không có ghi nội dung công việc và mức lương của công việc thì có được không? Tôi vừa ký kết hợp đồng với một công ty tài chính nhưng trong nội dung hợp đồng lao động chỉ ghi bộ phận làm việc và chức vụ nhân viên chứ không ghi công việc cụ thể, đồng thời cũng không ghi mức lương cho vị trí của tôi. Cho tôi hỏi như vậy có đúng quy định không? Nếu không ghi hai nội dung đó thì vi phạm quy định pháp luật và bị xử phạt không? Mong sớm nhận được giải đáp. Xin cảm ơn!

Khi giao kết hợp đồng lao động phải tuân thủ theo nguyên tắc nào?

Căn cứ theo Điều 15 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động như sau:

"Điều 15. Nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động
1. Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực.
2. Tự do giao kết hợp đồng lao động nhưng không được trái pháp luật, thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã hội."

Hợp đồng lao động

Không thỏa thuận nội dung công việc và mức lương trong hợp đồng lao động có bị xử phạt không?

Có được ký kết hợp đồng lao động mà không thỏa thuận nội dung công việc và mức lương không?

Theo khoản 1 Điều 21 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nội dung hợp đồng lao động, theo đó hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:

- Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;

- Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;

- Công việc và địa điểm làm việc;

- Thời hạn của hợp đồng lao động;

- Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;

- Chế độ nâng bậc, nâng lương;

- Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;

- Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;

- Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp;

- Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.

Ngoài ra, bạn có thể xem thêm quy định cụ thể về từng nội dung trong hợp đồng lao động tại Điều 3 Thông tư 10/2020/BLĐTBXH.

Như vậy, theo quy định nêu trên, nội dung về công việc và mức lương công việc là một trong những nội dung phải có trong hợp đồng lao động. Do đó, công ty không được phép ký hợp đồng mà không quy định 2 nội dung trên.

Hợp đồng lao động không quy định về công việc và mức lương thì có bị xử phạt hay không?

Theo khoản 1 Điều 9 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về giao kết hợp đồng lao động:

“1. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi: giao kết hợp đồng lao động không bằng văn bản với người lao động làm công việc có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên; giao kết hợp đồng lao động không bằng văn bản với người được ủy quyền giao kết hợp đồng cho nhóm người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên làm công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng quy định tại khoản 2 Điều 18 của Bộ luật Lao động; giao kết không đúng loại hợp đồng lao động với người lao động; giao kết hợp đồng lao động không đầy đủ các nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên."

Như vậy, trường hợp công ty tiến hành giao kết hợp đồng lao động với bạn nhưng không có các nội dung về công việc và mức lương làm việc thì công ty có thể sẽ bị xử phạt hành chính, với mức phạt tiền tùy thuộc vào số lượng người lao động mà công ty đã giao kết hợp đồng lao động không đầy đủ nội dung, cụ thể:

- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

- Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

Lưu ý: theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức phạt trên là mức phạt áp dụng cho trường hợp người vi phạm là cá nhân. Trường hợp nếu người vi phạm là tổ chức thì mức phạt sẽ bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đinh Thị Ngọc Huyền Lưu bài viết
4,053 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào