Xử phạt kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật không có giấy phép như thế nào? Xử phạt đối với buôn bán thuốc bảo vệ thực vật hết hạn sử dụng ra sao?

Xin chào Thư Viện Pháp Luật xin cho tôi biết hiện nay các quy định về xử phạt kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật không có giấy phép ra sao? Xử phạt đối với buôn bán thuốc bảo vệ thực vật hết hạn sử dụng như thế nào và mức phạt cụ thể bằng tiền là bao nhiêu vậy? Xin cảm ơn!

Xử phạt kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật không có giấy phép ra sao?

Căn cứ khoản 5 Điều 1 Nghị định 04/2020/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về buôn bán thuốc bảo vệ thực vật như sau:

“Điều 25. Vi phạm quy định về buôn bán thuốc bảo vệ thực vật
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm buôn bán thuốc bảo vệ thực vật sau đây:
a) Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật hết hạn sử dụng; thuốc không đảm bảo chất lượng, không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng có trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 15.000.000 đồng;
b) Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng tại Việt Nam có khối lượng đến dưới 3 kilôgam (hoặc 3 lít) thuốc thành phẩm;
c) Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật;
d) Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật không có tên trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam có trị giá dưới 5.000.000 đồng".

Như vậy, đối với trường hợp buôn bán thuốc bảo vệ thực vật không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật thì bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Lưu ý mức phạt này áp dụng đối với cá nhân vi phạm, nếu tổ chức vi phạm thì sẽ bị phạt gấp đôi (Điều 5 Nghị định 31/2016/NĐ-CP).

Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật

Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật

Xử phạt đối với buôn bán thuốc bảo vệ thực vật hết hạn sử dụng

Căn cứ khoản 5 Điều 1 Nghị định 04/2020/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về buôn bán thuốc bảo vệ thực vật như sau:

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm buôn bán thuốc bảo vệ thực vật sau đây:
a) Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật hết hạn sử dụng; thuốc không đảm bảo chất lượng, không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng có trị giá từ 15.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
b) Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng tại Việt Nam có khối lượng từ 3 kilôgam (hoặc 3 lít) đến dưới 5 kilôgam (hoặc 5 lít) thuốc thành phẩm;
c) Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật dưới dạng ống tiêm thủy tinh;
d) Bán thuốc bảo vệ thực vật dùng để xông hơi khử trùng cho người không có thẻ hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật hoặc tổ chức không có Giấy chứng nhận hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật;
đ) Hướng dẫn sử dụng cho người mua thuốc bảo vệ thực vật không đúng nội dung trên nhãn thuốc bảo vệ thực vật;
e) Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật trong thời gian đang bị đình chỉ hoạt động buôn bán, tước quyền sử dụng hoặc thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc;
g) Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật không có tên trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam có trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 15.000.000 đồng.

Theo đó, đối với trường hợp buôn bán thuốc bảo vệ thực vật hết hạn sử dụng thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng theo quy định trên. Mức phạt này áp dụng đối với cá nhân vi phạm, nếu tổ chức vi phạm thì sẽ bị phạt gấp đôi (Điều 5 Nghị định 31/2016/NĐ-CP).

Hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả khi buôn bán thuốc bảo vệ thực vật hết hạn sử dụng

Căn cứ khoản 5 Điều 1 Nghị định 04/2020/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về buôn bán thuốc bảo vệ thực vật như sau:

9. Hình thức xử phạt bổ sung
a) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm c khoản 4; điểm b, điểm c khoản 5 và điểm b, điểm c khoản 6 Điều này.
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm c khoản 7 và khoản 8 Điều này.
10. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc thu hồi, trả lại nhà sản xuất hoặc nhà phân phối để tiêu hủy hoặc tái chế thuốc còn có khả năng tái chế đối với thuốc hết hạn sử dụng, thuốc không đảm bảo chất lượng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng quy định tại điểm b khoản 1, điểm a khoản 2, điểm a khoản 3, điểm a khoản 4, điểm a khoản 5, điểm a khoản 6 và điểm a khoản 7 Điều này;
b) Buộc tiêu hủy thuốc bảo vệ thực vật trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng tại Việt Nam, thuốc không có tên trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam, thuốc dưới dạng ống tiêm thủy tinh đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b, d khoản 2; điểm b, c, g khoản 3; điểm b, c khoản 4; điểm b, c khoản 5; điểm b, c khoản 6; điểm b, c khoản 7 và khoản 8 Điều này.”

Theo đó, đối với hành vi buôn bán thuốc bảo vệ thực vật hết hạn thì không áp dụng hình thức xử phạt bổ sung nào khác, tuy nhiên sẽ áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc thu hồi, trả lại nhà sản xuất hoặc nhà phân phối để tiêu hủy hoặc tái chế thuốc còn có khả năng tái chế đối với thuốc hết hạn sử dụng.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

15,277 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào