Xử phạt hành chính với hành vi chửi bới người trong gia đình như thế nào? Có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?

Xử lý hành vi chửi bới người trong gia đình thế nào? Chị làm từ thiện giúp đỡ anh chị em hàng xóm láng giềng rất nhiều, chị giúp bao nhiêu hay như thế nào đó là việc cá nhân và tùy lòng hảo tâm của chị. Nhưng trong gia đình chị: anh/chị/em lại mang chuyện này ra chửi chị, mỗi lần uống rượu say vào thì kiếm chuyện chửi bới chị thì cái này được quy định trong điều luật nào và giải quyết ra sao? Câu hỏi của chị Linh đến từ Kiên Giang.

Hành vi chửi bới người trong gia đình xử phạt hành chính như thế nào?

Về vấn đề của chị, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT xin có ý kiến trao đổi cùng chị như sau:

Trước tiên, xin được chia sẻ bức xúc cùng chị! Tuy nhiên, thực tiễn là vấn đề của chị rất khó để dựa vào quy định pháp luật can thiệp, xử phạt. Thông thường, đây được xem là mẫu thuẫn nội bộ của các thành viên trong gia đình, nên sẽ được sẽ thực hiện bằng biện pháp tự hòa giải.

Về mặt quy định, vẫn có thể xem xét (tùy vào mức độ, tính chất của hành vi...). Cụ thể như sau:

Căn cứ theo khoản 1 Điều 54 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của thành viên gia đình như sau:

Hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của thành viên gia đình
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi lăng mạ, chì chiết, xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Tiết lộ hoặc phát tán tư liệu, tài liệu thuộc bí mật đời tư của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
b) Sử dụng các phương tiện thông tin nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình;
c) Phổ biến, phát tán tờ rơi, bài viết, hình ảnh nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm của nạn nhân.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này;
b) Buộc thu hồi tư liệu, tài liệu, tờ rơi, bài viết, hình ảnh đối với hành vi quy định tại các điểm a và c khoản 2 Điều này.

Theo đó, tùy vào mức độ và tính chất của hành vi chửi bới người khác có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng, cụ thể đối với hành vi lăng mạ, chì chiết, xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình.

Lưu ý rằng: Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. (theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP).

hành vi chửi bới người trong gia đình

Hành vi chửi bới người trong gia đình

Thời hiệu xử phạt hành chính đối với hành vi chửi bới người trong gia đình bao nhiêu năm?

Căn cứ tại Điều 5 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đói với hành vi tự ý xông vào nhà hàng xóm ném đất đá, cụ thể như sau:

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình là 01 năm.
2. Thời điểm để tính thời hiệu phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm;
b) Đối với hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm;
c) Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân do người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính chuyển đến thì thời hiệu xử phạt được áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều này và các điểm a và b khoản này tính đến thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

Như vậy, thời hiệu xử phạt hành chính đối với hành vi chửi bới người trong gia đình là 01 năm. Bên cạnh đó về thời điểm để tính thời hiệu phạt vi phạm hành chính được quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 5 nêu trên.

Hành vi chửi bới người trong gia đình có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?

Căn cứ theo Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015điểm e khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội làm nhục người khác như sau:

Tội làm nhục người khác
1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Đối với người đang thi hành công vụ;
đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Theo đó thì nếu hành vi chửi bới xúc phạm nhân phẩm, danh dự người trong gia đình mang tính chất nghiệm trọng đủ dấu hiệu để cấu hành tội phạm thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội làm nhục người khác. Với mức phạt tù cao nhất có thể lên tới 05 năm tù.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

5,808 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào