Xe mô tô hai bánh là loại phương tiện gì? Việc kiểm tra khí thải xe mô tô hai bánh được thực hiện bằng các phép thử nào?
Xe mô tô hai bánh là loại phương tiện gì?
Xe mô tô hai bánh được quy định tại tiết 1.3.1 tiểu mục 1.3 Mục 1 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 77:2014/BGTVT về Khí thải mức 3 đối với xe mô tô hai bánh sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới như sau:
QUY ĐỊNH CHUNG
...
1.3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chuẩn này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.3.1. Xe mô tô hai bánh (Two-wheeled motorcycle): Phương tiện hai bánh lắp động cơ cháy cưỡng bức, vận tốc thiết kế lớn nhất lớn hơn 50 km/h hoặc dung tích làm việc của xy lanh lớn hơn 50 cm3.
...
Theo đó, xe mô tô hai bánh là phương tiện hai bánh lắp động cơ cháy cưỡng bức, vận tốc thiết kế lớn nhất lớn hơn 50 km/h hoặc dung tích làm việc của xy lanh lớn hơn 50 cm3.
Xe mô tô hai bánh là loại phương tiện gì? Việc kiểm tra khí thải xe mô tô hai bánh được thực hiện bằng các phép thử nào? (Hình từ Internet)
Việc kiểm tra khí thải xe mô tô hai bánh được thực hiện bằng các phép thử nào?
Phép thử và phương pháp thử được quy định tại tiểu mục 3.2 Mục 3 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 77:2014/BGTVT về Khí thải mức 3 đối với xe mô tô hai bánh sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới như sau:
- Việc kiểm tra khí thải xe phải được thực hiện bằng các phép thử loại I, loại II và phép thử bay hơi nhiên liệu.
- Phép thử loại I được thực hiện theo quy định của TCVN 7357. Cho phép áp dụng TCVN 9726 thay TCVN 7357 để thực hiện phép thử loại I nếu tổ chức, cá nhân đăng ký thử nghiệm đề nghị. Số lần thực hiện lặp lại phép thử là ba lần trừ khi đáp ứng các điều kiện nêu tại các điểm a và điểm b dưới đây.
Trong mỗi lần thử, kết quả đo khối lượng của từng chất khí thải phải nhỏ hơn các mức giới hạn tương ứng (L1, L2, L3) nêu tại Bảng 1 và Bảng 2 của Quy chuẩn này. Tuy nhiên, đối với từng chất khí thải, một trong ba kết quả đo được của ba lần thử có thể được phép vượt không quá 10% mức giới hạn quy định tương ứng tại các Bảng 1 và Bảng 2 của Quy chuẩn này nhưng giá trị trung bình cộng của ba kết quả đo vẫn phải nhỏ hơn mức giới hạn đó.
Số lần thử quy định trên sẽ được giảm trong các điều kiện sau đây:
+ Chỉ phải thử một lần nếu các kết quả đo của tất cả các chất khí thải thỏa mãn yêu cầu sau: V1 ≤ 0,70 L;
+ Chỉ phải thử hai lần nếu các kết quả đo của tất cả các chất khí thải thỏa mãn đồng thời các yêu cầu sau: V1 ≤ 0,85 L, V1 + V2 ≤ 1,70 L và V2 ≤ L.
Trong đó:
V1 là kết quả của lần thử thứ nhất của từng chất khí thải;
V2 là kết quả của lần thử thứ hai của từng chất khí thải;
L (L1, L2, L3) là mức giới hạn khí thải trong các Bảng 1 và Bảng 2 của Quy chuẩn này.
Sơ đồ quy trình xác định số lần thử nêu trên trong phép thử loại I được thể hiện trong Phụ lục 3 của Quy chuẩn này.
- Phép thử loại II phải được thực hiện theo quy định tại Phụ lục F của TCVN 7357 hoặc theo quy định của TCVN 9726.
Kết quả đo nồng độ CO (% thể tích) trong khí thải của xe và tốc độ của động cơ tại hai chế độ không tải thường và không tải tốc độ cao phải được ghi lại trong báo cáo thử nghiệm. Nếu trường hợp áp dụng TCVN 9726 thì phải ghi thêm nhiệt độ dầu bôi trơn động cơ và nồng độ CO2 (% thể tích) trong hai chế độ nói trên.
Các kết quả này được lấy làm cơ sở cho việc kiểm tra kiểu loại xe khi đưa vào sử dụng.
- Phép thử bay hơi nhiên liệu phải được thực hiện bằng các phương pháp nêu tại Phụ lục G của TCVN 7357. Kết quả đo tổng cộng của lượng HC thoát ra không được lớn hơn giá trị giới hạn quy định tại Điều 2.2 của Quy chuẩn này.
Nhiên liệu để thử nghiệm khí thải xe mô tô hai bánh phải đáp ứng những điều kiện gì?
Nhiên liệu để thử nghiệm khí thải được quy định tại tiểu mục 3.3 Mục 3 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 77:2014/BGTVT về Khí thải mức 3 đối với xe mô tô hai bánh sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới như sau:
Nhiên liệu để thử nghiệm khí thải là nhiên liệu thông dụng phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật về nhiên liệu hiện hành, đối với xăng phải có trị số ốc tan RON nhỏ nhất là 95. Trong trường hợp có sự thống nhất giữa cơ sở SXLR hoặc tổ chức, cá nhân nhập khẩu đăng ký kiểm tra khí thải với cơ sở thử nghiệm thì có thể dùng nhiên liệu chuẩn quy định tại Phụ lục 4 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 77:2014/BGTVT về Khí thải mức 3 đối với xe mô tô hai bánh sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới hoặc nhiên liệu có đặc tính tương đương với nhiên liệu chuẩn.
Nếu động cơ được bôi trơn bằng hỗn hợp của nhiên liệu và dầu bôi trơn thì dầu được cho vào nhiên liệu chuẩn phải phù hợp về số lượng và loại dầu bôi trơn theo bản đăng ký thông số kỹ thuật chính của động cơ và xe trong Phụ lục 1 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 77:2014/BGTVT về Khí thải mức 3 đối với xe mô tô hai bánh sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.