Xác thực điện tử đối với danh tính điện tử, tài khoản định danh điện tử được thực hiện thông qua đâu?

Xác thực điện tử đối với danh tính điện tử, tài khoản định danh điện tử được thực hiện thông qua đâu? Điều kiện, trình tự kết nối với hệ thống định danh và xác thực điện tử được quy định như thế nào? Xác thực tài khoản định danh điện tử có mấy mức độ?

Xác thực điện tử đối với danh tính điện tử, tài khoản định danh điện tử được thực hiện thông qua đâu?

Xác thực điện tử đối với danh tính điện tử, tài khoản định danh điện tử được quy định tại Điều 19 Nghị định 69/2024/NĐ-CP như sau:

Xác thực điện tử
1. Việc xác thực điện tử đối với danh tính điện tử, tài khoản định danh điện tử được thực hiện thông qua hệ thống định danh và xác thực điện tử, nền tảng định danh và xác thực điện tử theo quy định của Nghị định này.
....

Theo đó, việc xác thực điện tử đối với danh tính điện tử, tài khoản định danh điện tử được thực hiện thông qua hệ thống định danh và xác thực điện tử, nền tảng định danh và xác thực điện tử theo quy định của Nghị định này.

Lưu ý:

- Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức cung cấp dịch vụ công được yêu cầu xác thực điện tử thông qua việc kết nối, chia sẻ thông tin với hệ thống định danh và xác thực điện tử hoặc kết nối, chia sẻ thông tin với cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành có chứa thông tin cần xác thực điện tử.

- Tổ chức, cá nhân không thuộc khoản 2 Điều 19 Nghị định 69/2024/NĐ-CP được yêu cầu xác thực điện tử thông qua dịch vụ của tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử;

+ Việc thực hiện xác thực điện tử đối với danh tính điện tử, tài khoản định danh điện tử theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân quy định tại khoản này phải được sự đồng ý của chủ thể danh tính điện tử thông qua việc xác nhận trên Ứng dụng định danh quốc gia, tin nhắn SMS qua số điện thoại chính chủ hoặc các hình thức xác nhận khác theo quy định.

- Tổ chức, cá nhân không được cung cấp, chia sẻ kết quả xác thực điện tử cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân có quy định khác;

+ Kết quả xác thực điện tử không có giá trị để trở thành yếu tố xác thực trong các giao dịch khác.

Xác thực điện tử đối với danh tính điện tử, tài khoản định danh điện tử được thực hiện thông qua đâu?

Xác thực điện tử đối với danh tính điện tử, tài khoản định danh điện tử được thực hiện thông qua đâu? (Hình từ Internet)

Điều kiện, trình tự kết nối với hệ thống định danh và xác thực điện tử được quy định như thế nào?

Điều kiện, trình tự kết nối với hệ thống định danh và xác thực điện tử được quy định tại Điều 18 Nghị định 69/2024/NĐ-CP như sau:

- Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức cung cấp dịch vụ công được kết nối hệ thống thông tin do mình quản lý với hệ thống định danh và xác thực điện tử cần bảo đảm Hệ thống thông tin đang quản lý đáp ứng yêu cầu bảo đảm an toàn hệ thống thông tin tối thiểu cấp độ 3 theo quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ.

- Việc kết nối, chia sẻ thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định 69/2024/NĐ-CP được thực hiện trên cơ sở thống nhất bằng văn bản giữa cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử và cơ quan, tổ chức chủ quản cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin cần kết nối, trong đó nêu rõ phạm vi và mục đích thực hiện kết nối.

- Trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày thống nhất bằng văn bản quy định tại khoản 3 Điều 18 Nghị định 69/2024/NĐ-CP, cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử tiến hành thẩm định, kiểm tra thực tế cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin của cơ quan, tổ chức đề nghị kết nối; trường hợp cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin của cơ quan, tổ chức đã được kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì thời hạn xem xét, cho phép kết nối không quá 07 ngày làm việc.

+ Trường hợp đồng ý cho phép kết nối thì cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức và tiến hành thực hiện kết nối theo văn bản thống nhất. Trường hợp không đồng ý cho phép kết nối thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

- Cơ quan, tổ chức không thuộc quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định 69/2024/NĐ-CP kết nối với hệ thống định danh và xác thực điện tử thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử.

- Tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử được kết nối với hệ thống định danh và xác thực điện tử để cung cấp dịch vụ xác thực điện tử không phải thực hiện thủ tục quy định tại Điều 18 Nghị định 69/2024/NĐ-CP.

Xác thực tài khoản định danh điện tử có mấy mức độ?

Mức độ xác thực tài khoản định danh điện tử được quy định tại Điều 20 Nghị định 69/2024/NĐ-CP như sau:

- Mức độ 01: Xác thực tài khoản định danh điện tử được thực hiện dựa trên một yếu tố xác thực theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Nghị định 69/2024/NĐ-CP và phương tiện xác thực tương ứng quy định tại khoản 8 Điều 3 Nghị định 69/2024/NĐ-CP trong đó không có thông tin về sinh trắc học.

- Mức độ 02: Xác thực tài khoản định danh điện tử được thực hiện dựa trên hai yếu tố xác thực khác nhau theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Nghị định 69/2024/NĐ-CP và phương tiện xác thực tương ứng tại khoản 8 Điều 3 Nghị định 69/2024/NĐ-CP trong đó không có thông tin về sinh trắc học.

- Mức độ 03: Xác thực tài khoản định danh điện tử được thực hiện dựa trên hai yếu tố xác thực khác nhau trở lên theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Nghị định 69/2024/NĐ-CP và phương tiện xác thực tương ứng tại khoản 8 Điều 3 Nghị định 69/2024/NĐ-CP trong đó có một thông tin về sinh trắc học.

- Mức độ 04: Xác thực tài khoản định danh điện tử được thực hiện dựa trên các yếu tố xác thực gồm ít nhất 01 yếu tố về sinh trắc học (ảnh khuôn mặt, vân tay, giọng nói, mống mắt), ít nhất 01 yếu tố của chủ thể danh tính điện tử sở hữu (thẻ căn cước, thiết bị số, phần mềm) và 01 yếu tố chủ thể danh tính điện tử biết (mật khẩu; mã bí mật; mã vạch 2 chiều).

Lưu ý:

Đối với các tài khoản giao dịch điện tử khác do các cơ quan, tổ chức cá nhân tự tạo lập thì tham chiếu theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định 69/2024/NĐ-CP để phân loại, xác định tương ứng với từng nghiệp vụ, quy trình của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó hoặc theo quy định của pháp luật chuyên ngành và hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trên từng lĩnh vực.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

442 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào