Xác nhận không tiền án cho tài xế công nghệ Grab như thế nào? Thủ tục xin cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 cho tài xế công nghệ Grab gồm những gì?
Xác nhận không tiền án cho tài xế công nghệ Grab thực hiện như thế nào?
Hiện nay, việc xác định "không có tiền án" được thể hiện trong Phiếu lý lịch tư pháp. Cụ thể, theo khoản 2 Điều 42 Luật Lý lịch tư pháp 2009 quy định nội dung về án tích trong Phiếu lý lịch tư pháp số 1 như sau:
- Tình trạng án tích:
+ Đối với người không bị kết án thì ghi “không có án tích”. Trường hợp người bị kết án chưa đủ điều kiện được xóa án tích thì ghi “có án tích”, tội danh, hình phạt chính, hình phạt bổ sung;
+ Đối với người được xoá án tích và thông tin về việc xoá án tích đã được cập nhật vào Lý lịch tư pháp thì ghi “không có án tích”;
+ Đối với người được đại xá và thông tin về việc đại xá đã được cập nhật vào Lý lịch tư pháp thì ghi “không có án tích”.
Theo đó, tài xế công nghệ Grab muốn xác nhận mình không có tiền án thì đã đáp ứng được yêu cầu theo những nội dung về tình trạng án tích trong Phiếu lý lịch tư pháp số 1.
Tải về mẫu Phiếu lý lịch tư pháp số 1 mới nhất 2023: Tại Đây
Thủ tục xin cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 cho tài xế công nghệ Grab gồm những gì?
Thủ tục xin cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 cho tài xế công nghệ Grab gồm những gì?
Về thủ tục xin cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 của tài xế công nghệ Grab, căn cứ quy định tại Điều 45 Luật Lý lịch tư pháp 2009 như sau:
"Điều 45. Thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1
1. Người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp nộp Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp và kèm theo các giấy tờ sau đây:
a) Bản chụp giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp;
b) Bản chụp sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận thường trú hoặc tạm trú của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
2. Cá nhân nộp Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp và các giấy tờ kèm theo tại các cơ quan sau đây:
a) Công dân Việt Nam nộp tại Sở Tư pháp nơi thường trú; trường hợp không có nơi thường trú thì nộp tại Sở Tư pháp nơi tạm trú; trường hợp cư trú ở nước ngoài thì nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú trước khi xuất cảnh;
b) Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú; trường hợp đã rời Việt Nam thì nộp tại Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia.
3. Cá nhân có thể uỷ quyền cho người khác làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp. Việc uỷ quyền phải được lập thành văn bản theo quy định của pháp luật; trường hợp người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp là cha, mẹ, vợ, chồng, con của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì không cần văn bản ủy quyền.
4. Cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 3 Điều 7 của Luật này khi có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì gửi văn bản yêu cầu đến Sở Tư pháp nơi người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thường trú hoặc tạm trú; trường hợp không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì gửi đến Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia. Văn bản yêu cầu phải ghi rõ địa chỉ cơ quan, tổ chức, mục đích sử dụng Phiếu lý lịch tư pháp và thông tin về người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo quy định tại khoản 1 Điều 42 của Luật này.
5. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định mẫu Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp."
Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo biểu mẫu 03/2013/TT-LLTP (ban hành kèm theo Thông tư 16/2013/TT-BTP).
Theo đó, anh muốn xin cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 thì thực hiện theo đúng như các quy định trên.
Thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 cho tài xế công nghệ của Grab là bao lâu?
Tại khoản 1 Điều 48 Luật Lý lịch tư pháp 2009 quy định thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp như sau:
- Thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ. Trường hợp người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp là công dân Việt Nam đã cư trú ở nhiều nơi hoặc có thời gian cư trú ở nước ngoài, người nước ngoài quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 47 của Luật này, trường hợp phải xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích quy định tại khoản 3 Điều 44 của Luật này thì thời hạn không quá 15 ngày.
Như vậy, anh sẽ được cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 trong thời hạn là không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.