Xác định phạm vi, diện tích, khu vực môi trường nước bị ô nhiễm, suy thoái cần dữ liệu, chứng cứ như thế nào? Xác định thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái môi trường nước được thực hiện ra sao?
- Môi trường nước có phải đối tượng xác định thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái môi trường không?
- Nguyên tắc và phương thức xác định thiệt hại môi trường nước được quy định như thế nào?
- Xác định phạm vi, diện tích, khu vực môi trường nước bị ô nhiễm, suy thoái bao gồm những dữ liệu, chứng cứ nào?
- Xác định thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái môi trường nước được thực hiện như thế nào?
Môi trường nước có phải đối tượng xác định thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái môi trường không?
Căn cứ Điều 115 Nghị định 08/2022/NĐ-CP quy định về đối tượng xác định thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái môi trường
- Thành phần môi trường: môi trường nước mặt, môi trường đất;
- Hệ sinh thái bao gồm: rừng (trên cạn và ngập mặn); hệ sinh thái san hô; hệ sinh thái cỏ biển;
- Các loài động vật, thực vật phân bố tại Việt Nam bị chết thuộc danh mục: loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm; loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc các Phụ lục của CITES.
Như vậy, môi trường nước là đối tượng xác định thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái môi trường.
Nguyên tắc và phương thức xác định thiệt hại môi trường nước được quy định như thế nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 118 Nghị định 08/2022/NĐ-CP thì nguyên tắc xác định mức độ thiệt hại môi trường nước được quy định như sau:
- Mức độ thiệt hại của từng thành phần môi trường, hệ sinh thái, các loài động vật, thực vật theo quy định tại Điều 115 Nghị định 08/2022/NĐ-CP được xác định theo chi phí để xử lý, phục hồi môi trường, hệ sinh thái và gây nuôi bảo tồn, phục hồi, tái thả động vật vào các môi trường sống tự nhiên, nuôi trồng thực vật đạt các quy chuẩn kỹ thuật môi trường hoặc về bằng hoặc tương đương với trạng thái ban đầu của hệ sinh thái và các loài động vật, thực vật quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 115 Nghị định này trước khi xảy ra ô nhiễm, suy thoái;
- Thiệt hại đối với môi trường của một khu vực địa lý bằng tổng thiệt hại về từng thành phần môi trường của khu vực địa lý đó.
Theo khoản 2 Điều 118 Nghị định 08/2022/NĐ-CP thì phương thức xác định mức độ thiệt hại được quy định như sau:
Tùy từng trường hợp cụ thể, cơ quan có thẩm quyền và tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm, suy thoái môi trường có thể lựa chọn một trong những phương thức xác định chi phí xử lý, phục hồi môi trường và gây nuôi bảo tồn, phục hồi, tái thả động vật vào các môi trường sống tự nhiên, nuôi trồng thực vật đạt các quy chuẩn kỹ thuật môi trường, bằng hoặc tương đương với trạng thái ban đầu của hệ sinh thái và các loài động vật quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 115 Nghị định này như sau:
- Tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm môi trường, suy thoái hệ sinh thái và làm chết động vật, thực vật quy định tại khoản 1 Điều 115 Nghị định 08/2022/NĐ-CP tự thực hiện hoặc thuê đơn vị có chức năng, năng lực phù hợp để xử lý, phục hồi môi trường và nuôi trồng thực vật, gây nuôi bảo tồn, phục hồi, tái thả động vật vào các môi trường sống tự nhiên, nuôi trồng thực vật đạt các quy chuẩn kỹ thuật môi trường, bằng hoặc tương đương với trạng thái ban đầu của hệ sinh thái và các loài động vật, thực vật quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 115 Nghị định 08/2022/NĐ-CP đạt các quy chuẩn kỹ thuật môi trường hoặc về bằng hoặc tương đương với trước khi xảy ra ô nhiễm, suy thoái.
Trường hợp này tổ chức, cá nhân tự chi trả chi phí để xử lý, phục hồi môi trường và gây nuôi bảo tồn, phục hồi, tái thả động vật vào các môi trường sống tự nhiên, nuôi trồng thực vật đạt các quy chuẩn kỹ thuật môi trường, bằng hoặc tương đương với trạng thái ban đầu của hệ sinh thái và các loài động vật, thực vật quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 115 Nghị định 08/2022/NĐ-CP trong thời hạn quy định, có sự giám sát, xác nhận kết quả thực hiện theo quy định của pháp luật;
- Trường hợp tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm môi trường; suy thoái hệ sinh thái và làm chết các loài động vật, thực vật quy định tại khoản 1 Điều 115 Nghị định 08/2022/NĐ-CP không tự thực hiện được thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức thực hiện việc xác định chi phí xử lý, phục hồi môi trường và gây nuôi bảo tồn, phục hồi, tái thả động vật vào các môi trường sống tự nhiên, nuôi trồng thực vật đạt các quy chuẩn kỹ thuật môi trường, bằng hoặc tương đương với trạng thái ban đầu của hệ sinh thái và các loài động vật, thực vật quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 115 Nghị định 08/2022/NĐ-CP theo công thức quy định tại khoản 4 Điều này;
- Trường hợp không xác định được chi phí xử lý, phục hồi môi trường đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường, gây nuôi bảo tồn, phục hồi, tái thả động vật vào các môi trường sống tự nhiên, nuôi trồng thực vật bằng hoặc tương đương với trạng thái ban đầu của hệ sinh thái và các loài động vật, thực vật quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 115 Nghị định 08/2022/NĐ-CP thì áp dụng kết quả tính toán thiệt hại đối với môi trường, suy thoái hệ sinh thái và làm chết các loài động vật, thực vật quy định tại khoản 1 Điều 115 Nghị định 08/2022/NĐ-CP của các vụ việc xảy ra trước đó có phạm vi và tính chất tương đương đã được cơ quan có thẩm quyền công nhận hoặc mô phỏng hiện trạng môi trường khi chưa bị ô nhiễm, hệ sinh thái khi chưa bị suy thoái và các loài động vật, thực vật khi chưa bị chết; lên phương án tính toán chi phí để xử lý, phục hồi môi trường bị ô nhiễm, suy thoái, hệ sinh thái, các loài động vật, thực vật quy định tại khoản 1 Điều 115 Nghị định 08/2022/NĐ-CP nhằm đưa về hiện trạng ban đầu hoặc tương đương;
- Phương án khác.
Xác định phạm vi, diện tích, khu vực môi trường nước bị ô nhiễm, suy thoái cần dữ liệu, chứng cứ như thế nào?
Xác định phạm vi, diện tích, khu vực môi trường nước bị ô nhiễm, suy thoái bao gồm những dữ liệu, chứng cứ nào?
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 116 Nghị định 08/2022/NĐ-CP thì dữ liệu, chứng cứ cần thu thập hoặc ước tính để xác định phạm vi, diện tích, khu vực môi trường nước bị ô nhiễm, suy thoái bao gồm:
- Thông tin, dữ liệu hiện trạng môi trường khu vực trước khi xảy ra ô nhiễm, suy thoái môi trường;
- Quyết định, giấy phép, văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định việc sử dụng hoặc phê duyệt quy hoạch sử dụng các thành phần môi trường nước tại nơi xảy ra ô nhiễm, suy thoái;
- Kết quả quan trắc; điều tra; thanh tra; kiểm tra của cơ quan chức năng có thẩm quyền liên quan đến môi trường nước tại nơi xảy ra ô nhiễm, suy thoái;
- Diện tích mặt nước, thể tích nước bị ô nhiễm;
- Chất gây ô nhiễm và hàm lượng của chất gây ô nhiễm trong nước;
- Dữ liệu, chứng cứ khác có liên quan.
Xác định thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái môi trường nước được thực hiện như thế nào?
Căn cứ Điều 132 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định về xác định thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái môi trường nước như sau:
- Việc xác định thiệt hại do suy giảm chức năng, tính hữu ích của môi trường bao gồm các nội dung sau đây:
+ Xác định phạm vi, diện tích, khu vực môi trường bị ô nhiễm, suy thoái;
+ Xác định số lượng thành phần môi trường bị suy giảm, các loại hình hệ sinh thái, các loài bị thiệt hại;
+ Xác định mức độ thiệt hại của từng thành phần môi trường, hệ sinh thái, các loài.
- Việc xác định thiệt hại do suy giảm chức năng, tính hữu ích của môi trường được tiến hành độc lập hoặc có sự phối hợp giữa bên gây thiệt hại và bên bị thiệt hại. Trường hợp mỗi bên hoặc các bên có yêu cầu thì cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường có trách nhiệm tham gia hướng dẫn cách tính xác định thiệt hại hoặc chứng kiến việc xác định thiệt hại.
- Việc xác định thiệt hại đối với sức khỏe, tính mạng của con người, tài sản và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân do suy giảm chức năng, tính hữu ích của môi trường gây ra được thực hiện theo quy định của pháp luật.
- Chính phủ quy định chi tiết việc xác định thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái môi trường.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.