Xác định hàm ẩm của khí thải ống khói được thực hiện dựa trên những nguyên tắc nào theo quy định hiện nay?
- Xác định hàm ẩm của khí thải ống khói được thực hiện dựa trên những nguyên tắc nào theo quy định hiện nay?
- Đo độ ẩm của dòng khí thải ống khói bão hòa hoặc dòng có chứa những giọt nước bằng phương pháp chuẩn có thể có sai lệch dương không?
- Thiết bị và dụng cụ để thực hiện phương pháp xác định hàm ẩm của khí thải ống khói này gồm những gì?
Xác định hàm ẩm của khí thải ống khói được thực hiện dựa trên những nguyên tắc nào theo quy định hiện nay?
Xác định hàm ẩm của khí thải ống khói được thực hiện dựa trên những nguyên tắc được quy định tại tiểu mục 3.1 Mục 3 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11305:2016 như sau
Tóm tắt phương pháp
3.1 Nguyên tắc của phương pháp: mẫu khí được lấy tại vị trí có lưu lượng không đổi từ nguồn thải; xác định độ ẩm từ dòng khí theo phương pháp thể tích hoặc trọng lượng.
3.2 Phương pháp này bao gồm hai quy trình khả thi: phương pháp chuẩn và phương pháp gần đúng.
3.2.1 Sử dụng phương pháp chuẩn để xác định chính xác độ ẩm (ví dụ khi cần để tính toán dữ liệu phát thải). Phương pháp gần đúng cung cấp các ước tính về phần trăm độ ẩm để hỗ trợ việc thiết lập lưu lượng lấy mẫu đẳng tốc trước khi thực hiện phép đo khí phát thải. Phương pháp gần đúng mô tả trong tiêu chuẩn này chỉ là một phương pháp tiếp cận khuyến nghị; với phương pháp gần đúng cũng có thể chấp nhận các phương tiện kỹ thuật khác (ví dụ: ống sấy, kỹ thuật nhiệt kế bầu khô-nhiệt kế bầu ướt, kỹ thuật ngưng tụ, tính toán cân bằng hóa học, kinh nghiệm trước đó v.v.)
3.2.2 Phương pháp chuẩn thường được tiến hành đồng thời với phép đo khí phát thải, tức là khi tính toán phần trăm đẳng tốc, lưu lượng phát thải, v.v...để tiến hành phép đo phải dựa trên các kết quả của phương pháp chuẩn hoặc tương đương. Các tính toán này không dựa trên các kết quả của phương pháp gần đúng, trừ khi phương pháp gần đúng được người quản lý chấp nhận, và có khả năng đưa ra các kết quả nằm trong phạm vi một phần trăm H2O so với các kết quả của phương pháp chuẩn.
Như vậy, xác định hàm ẩm của khí thải ống khói được thực hiện dựa trên những nguyên tắc sau: mẫu khí được lấy tại vị trí có lưu lượng không đổi từ nguồn thải; xác định độ ẩm từ dòng khí theo phương pháp thể tích hoặc trọng lượng.
Xác định hàm ẩm của khí thải ống khói (Hình từ Internet)
Đo độ ẩm của dòng khí thải ống khói bão hòa hoặc dòng có chứa những giọt nước bằng phương pháp chuẩn có thể có sai lệch dương không?
Đo độ ẩm của dòng khí thải ống khói bão hòa hoặc dòng có chứa những giọt nước bằng phương pháp chuẩn có thể có sai lệch dương không, thì theo Mục 4 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11305:2016 như sau
Cản trở
Đo độ ẩm của dòng khí bão hòa hoặc dòng có chứa những giọt nước bằng phương pháp chuẩn có thể có sai lệch dương. Khi các điều kiện này tồn tại hoặc nghi ngờ, một phương pháp thứ hai xác định độ ẩm sẽ được thực hiện đồng thời với phương pháp chuẩn, như sau: Giả sử dòng khí là bão hòa, gắn một cảm biến nhiệt độ có khả năng đo đến ±1 °C (2 °F)] vào đầu lấy mẫu phương pháp chuẩn. Đo nhiệt độ khí ống khói tại từng điểm đi qua (Xem 6.1.1.1) trong khi tiến hành phương pháp chuẩn, và tính toán nhiệt độ khí ống khói trung bình. Sau đó, xác định phần trăm độ ẩm bằng một trong các cách sau: (1) sử dụng biểu đồ độ ẩm và tiến hành điều chỉnh phù hợp nếu thấy áp suất ống khói khác so với biểu đồ, hoặc (2) sử dụng các bảng áp suất hơi bão hòa. Trong trường hợp không có sẵn biểu đồ độ ẩm hoặc bảng áp suất hơi bão hòa (dựa trên đánh giá quá trình), sử dụng các phương pháp, nhưng các phương pháp khác này phải được sự chấp thuận của nhà quản lý.
Như vậy, đo độ ẩm của dòng khí bão hòa hoặc dòng có chứa những giọt nước bằng phương pháp chuẩn có thể có sai lệch dương.
Thiết bị và dụng cụ để thực hiện phương pháp xác định hàm ẩm của khí thải ống khói này gồm những gì?
Thiết bị và dụng cụ để thực hiện phương pháp xác định hàm ẩm của khí thải ống khói được quy định tại Mục 6 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11305:2016 như sau:
Thiết bị và dụng cụ
6.1 Phương pháp chuẩn. Sơ đồ dãy lấy mẫu sử dụng trong phương pháp chuẩn này được nêu tại Hình 1.
6.1.1 Đầu lấy mẫu. Gia nhiệt ống thủy tinh hoặc thép không gỉ đủ nóng để ngăn chặn sự ngưng tụ nước, và được trang bị với bộ lọc. Có thể gia nhiệt trong ống khỏi (ví dụ: nút bằng bông thủy tinh bịt vào cuối đầu lấy mẫu) hoặc gia nhiệt ngoài ống khói (ví dụ: như mô tả trong EPA Method 5) để loại bỏ các vật chất dạng hạt. Khi điều kiện ống khói cho phép, có thể sử dụng ống bằng nhựa hoặc bằng kim loại khác cho đầu lấy mẫu, tùy thuộc vào sự chấp thuận của người quản lý.
6.1.2 Bình ngưng. Tương tự như tại EPA Method 5.
6.1.3 Hệ thống làm mát. Hỗ trợ quá trình ngưng tụ hơi ẩm bồn chứa nước đá, đá vụn và nước (hoặc tương đương).
6.1.4 Hệ thống đo. Tương tự như EPA Method 5, nhưng không sử dụng các hệ thống lấy mẫu được thiết kế cho lưu lượng dòng lớn hơn 0,0283 m3/min (1,0 cfm). Có thể sử dụng các hệ thống đo khác có khả năng duy trì lưu lượng lấy mẫu liên tục nằm trong phạm vi 10 phần trăm và xác định thể tích mẫu khí trong phạm vi 2 phần trăm, nếu các hệ thống này được sự chấp thuận của người quản lý.
6.1.5 Khí áp kế và ống chia độ và/hoặc cân đĩa.
- Khí áp kế: thủy ngân, bằng sắt, hoặc khí áp kế khác khác có khả năng đo áp suất khí trong khoảng 2,5 mm Hg (0.1 in.)
- Ống chia độ và/hoặc cân đĩa: Để đo nước ngưng tụ để trong khoảng 1 ml hoặc 0,5 g. Ống chia độ phải có các vạch mức nhỏ hơn 2 ml
...
6.2 Phương pháp gần đúng. Phương pháp này sử dụng sơ đồ dãy lấy mẫu nêu tại Hình 2.
6.2.1 Đầu lấy mẫu. Tương tự như tại 5.1.1.
6.2.2 Bình ngưng. Hai bình hấp phụ cỡ nhỏ, mỗi cái dung tích 30 ml, hoặc tương đương.
6.2.3 Hệ thống làm lạnh. Bồn chứa nước đá, đá vụn và nước để hỗ trợ việc ngưng tụ hơi ẩm trong bình hấp phụ.
6.2.4 Ống sấy. Ống được nạp/nhồi bằng chất hút ẩm mới hoặc silica gel loại chỉ thị 6 đến 16 lỗ (hoặc chất hút ẩm tương đương) để làm khô khí mẫu và bảo vệ đồng hồ đo và máy bơm.
6.2.5 Van. Van kim, để điều chỉnh lưu lượng dòng khí mẫu.
6.2.6 Máy bơm. Không bị rò rỉ, loại màng chắn, hoặc tương đương, để hút mẫu khí qua hệ thống lấy mẫu.
6.2.7 Đồng hồ đo thể tích. Đồng hồ đo khí khô, có độ chính xác đủ để đo thể tích mẫu trong khoảng 2 phần trăm, và được hiệu chỉnh trên toàn dải lưu lượng dòng tại các điều kiện dòng thực gặp phải trong quá trình lấy mẫu.
6.2.8 Đồng hồ đo lưu lượng. Lưu lượng kế phao, hoặc tương đương, để đo trong phạm vi từ 0 lít/min đến 3 lít/min.
6.2.9 Ống chia độ. 25 ml
6.2.10 Khí áp kế. Tương tự như tại EPA Method 5.
6.2.11 Áp kế chân không. Ít nhất là 760 mm, đồng hồ Hg, được sử dụng để kiểm tra rò rỉ trong quá trình lấy mẫu.
...
Theo đó, thiết bị và dụng cụ để thực hiện phương pháp xác định hàm ẩm của khí thải ống khói nêu trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.