Vợ đang mang thai có được ly hôn đơn phương không? Ly hôn đơn phương nộp đơn ở đâu theo quy định hiện nay?

Tôi và chồng lấy nhau được 3 năm, có đứa con gái 2 tuổi và hiện tôi đang mang thai bé thứ 2. Hiện tại tôi và chồng có nhiều bất đồng mâu thuẫn, tôi muốn ly hôn nhưng chồng tôi không đồng ý. Như vậy tôi có thể ly hôn đơn phương khi đang mang thai không? Nếu được tôi nộp đơn ly hôn đơn phương ở đâu? Và ai sẽ có quyền nuôi dưỡng con sau ly hôn?

Vợ đang mang thai có được ly hôn đơn phương không?

Mặt khác tại Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc đơn phương ly hôn như sau:

"Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi."

Theo quy định trên chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp:

- Vợ đang mang thai

- Vợ sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi

Do vậy, với quy định của pháp luật, khi người vợ đang mang thai trong thời kỳ hôn nhân thì người chồng không được quyền đơn phương ly hôn. Nếu muốn ly hôn thì người chồng phải chờ khi con đã quá 12 tháng tuổi.

Cũng theo quy định trên, luật chỉ hạn chế quyền được yêu cầu xin ly hôn của người chồng khi vợ đang có thai, sinh con hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi mà không hạn chế quyền ly hôn của người vợ.

Do đó, người bạn đang có thai vẫn có quyền được yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn đơn phương.

Vợ đang mang thai có được ly hôn đơn phương không? Ly hôn đơn phương nộp đơn ở đâu theo quy định hiện nay?

Vợ đang mang thai có được ly hôn đơn phương không? Ly hôn đơn phương nộp đơn ở đâu theo quy định hiện nay?

Ly hôn đơn phương nộp đơn ở đâu theo quy định hiện nay?

Căn cứ Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy đinh:

"Điều 53. Thụ lý đơn yêu cầu ly hôn
1. Tòa án thụ lý đơn yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
2. Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này."

Căn cứ khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định:

"Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện
1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;"

Căn cứ Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định:

Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ
1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết."

Như vậy Tòa án nơi có thẩm quyền giải quyết sẽ là nơi bị đơn cư trú, làm việc. Do đó, người yêu cầu có thể nộp đơn ly hôn đơn phương qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Tòa án nơi bị đơn cư trú.

Tải về mẫu đơn xin ly hôn đơn phương mới nhất 2023: Tại Đây

Sau khi ly hôn vợ hay chồng có quyền nuôi dưỡng con?

Theo khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định:

Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.”

Căn cứ Điều 81 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định

"Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con."

Như vậy, trong trường hợp của bạn con bạn chỉ mới đủ 2 tuổi (tức 24 tháng dưới 36 tháng) con bạn sẽ được giao cho vợ bạn trực tiếp nếu nuôi dưỡng trừ trường hợp vợ bạn không đủ điều kiện, tức bạn phải chứng minh rằng vợ bạn hiện tại không đủ điều kiện để trực tiếp trông nôm, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Nếu không chứng minh được con bạn sẽ được giao trực tiếp cho vợ bạn nuôi dưỡng.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

2,928 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào