Vợ có được đòi chồng về mức cấp dưỡng cho con không? Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha cho con có thể chuyển giao cho người khác không?
- Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha cho con có thể chuyển giao cho người khác không?
- Cha mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con cái ra sao?
- Vợ có được đòi chồng về mức cấp dưỡng cho con không?
- Việc cấp dưỡng cho con được thực hiện định kỳ như thế nào?
- Nếu cha hoặc mẹ không cấp dưỡng cho con có bị xử phạt gì không?
Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha cho con có thể chuyển giao cho người khác không?
Căn cứ Điều 107 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định nghĩa vụ cấp dưỡng, cụ thể như sau:
"Điều 107. Nghĩa vụ cấp dưỡng
1. Nghĩa vụ cấp dưỡng được thực hiện giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau; giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu; giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột; giữa vợ và chồng theo quy định của Luật này.
Nghĩa vụ cấp dưỡng không thể thay thế bằng nghĩa vụ khác và không thể chuyển giao cho người khác.
2. Trong trường hợp người có nghĩa vụ nuôi dưỡng trốn tránh nghĩa vụ thì theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức được quy định tại Điều 119 của Luật này, Tòa án buộc người đó phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của Luật này."
Theo đó, nghĩa vụ cấp dưỡng không thể thay thế bằng nghĩa vụ khác và không thể chuyển giao cho người khác.
Cấp dưỡng cho con sau ly hôn (Hình từ Internet)
Cha mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con cái ra sao?
Theo Điều 110 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:
"Điều 110. Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con
Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con."
Theo đó, cha mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con.
Vợ có được đòi chồng về mức cấp dưỡng cho con không?
Theo Điều 116 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định mức cấp dưỡng, cụ thể như sau:
"Điều 116. Mức cấp dưỡng
1. Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết."
Như vậy, trường hợp của bạn muốn được cấp dưỡng theo mức nêu trên nhưng về nguyên tắc mức cấp dưỡng sẽ do hai vợ chồng bạn thỏa thuận.
Căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng.
Trường hợp nếu bạn và chồng bạn không thể thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
Việc cấp dưỡng cho con được thực hiện định kỳ như thế nào?
Theo Điều 117 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định phương thức cấp dưỡng như sau:
"Điều 117. Phương thức cấp dưỡng
Việc cấp dưỡng có thể được thực hiện định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần.
Các bên có thể thỏa thuận thay đổi phương thức cấp dưỡng, tạm ngừng cấp dưỡng trong trường hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng lâm vào tình trạng khó khăn về kinh tế mà không có khả năng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết."
Như vậy, việc cấp dưỡng có thể được thực hiện định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần.
Nếu cha hoặc mẹ không cấp dưỡng cho con có bị xử phạt gì không?
Theo điểm a khoản 3 Điều 64 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định hành vi vi phạm quy định trong lĩnh vực thi hành án dân sự như sau:
"3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện công việc phải làm theo bản án, quyết định;
b) Không chấm dứt thực hiện công việc không được làm theo bản án, quyết định;
c) Trì hoãn thực hiện nghĩa vụ thi hành án trong trường hợp có điều kiện thi hành án;
d) Cung cấp chứng cứ sai sự thật cho cơ quan thi hành án dân sự.
[...]
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4, các điểm a và b khoản 5 Điều này;
b) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu trong trường hợp cần thiết theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này."
Bên cạnh đó, Điều 186 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi khoản 37 Điều 1 Bộ luật Hình sự sửa đổi 2017 quy định cụ thể về tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng như sau:
"Người nào có nghĩa vụ cấp dưỡng và có khả năng thực tế để thực hiện việc cấp dưỡng đối với người mà mình có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quyết định của Tòa án mà từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, làm cho người được cấp dưỡng lâm tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm."
Như vậy, nếu có hành vi không cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn theo bản án, quyết định của Tòa án sẽ bị áp dụng mức phạt hành chính từ 03 - 05 triệu đồng.
Nếu không cấp dưỡng cho con thì có thể bị xử phạt hành chính từ 03 - 05 triệu đồng hoặc có thể bị phạt tù đến 02 năm.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.