Vợ/ chồng không đến tham dự buổi hòa giải tại tòa thì có ly hôn được không? Nếu không tiến hành hòa giải thì Tòa án có tiếp tục giải quyết vụ án ly hôn không?
Vợ/ chồng không đến tham dự buổi hòa giải tại tòa thì có ly hôn được không?
Về vấn đề đương sự không tham gia hòa giải theo lệnh triệu tập của Tòa án căn cứ theo Điều 207 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:
"Điều 207. Những vụ án dân sự không tiến hành hòa giải được
1. Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt.
2. Đương sự không thể tham gia hòa giải được vì có lý do chính đáng.
3. Đương sự là vợ hoặc chồng trong vụ án ly hôn là người mất năng lực hành vi dân sự.
4. Một trong các đương sự đề nghị không tiến hành hòa giải."
Như vậy anh có thể không tham gia phiên hòa giải hoặc đề nghị không tiến hành hỏa giải, khi đó vụ án ly hôn này sẽ được xem là vụ án dân sự không tiến hành hòa giải được.
Vợ/chồng không đến tham dự buổi hòa giải tại tòa thì có ly hôn được không? (Hình từ internet)
Nếu vụ án ly hôn không tiến hành hòa giải thì Tòa án có đình chỉ vụ án đó không?
Căn cứ khoản 1 Điều 217 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định các trường hợp Tòa án sẽ đình chỉ giải quyết vụ án như sau:
"Điều 217. Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
1. Sau khi thụ lý vụ án thuộc thẩm quyền của mình, Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự trong các trường hợp sau đây:
a) Nguyên đơn hoặc bị đơn là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không được thừa kế;
b) Cơ quan, tổ chức đã bị giải thể, phá sản mà không có cơ quan, tổ chức, cá nhân nào kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức đó;
c) Người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, trừ trường hợp họ đề nghị xét xử vắng mặt hoặc vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan;
d) Đã có quyết định của Tòa án mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã là một bên đương sự trong vụ án mà việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ, tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã đó;
đ) Nguyên đơn không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này.
Trường hợp bị đơn có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này thì Tòa án đình chỉ việc giải quyết yêu cầu phản tố của bị đơn, yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
e) Đương sự có yêu cầu áp dụng thời hiệu trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ án và thời hiệu khởi kiện đã hết;
g) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 192 của Bộ luật này mà Tòa án đã thụ lý;
h) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật."
Vậy theo quy định trên thì trường hợp anh không tham gia hòa giải sẽ không thể làm căn cứ để đình chỉ vụ án ly hôn của vợ chồng anh, trường hợp không tiến hành hòa giải thì Tòa án sẽ tiếp tục giải quyết vụ án ly hôn này mà không có thủ tục hòa giải.
Trong vụ án ly hôn nếu không tiến hành hòa giải thì Tòa án có tiếp tục giải quyết vụ án không?
Trường hợp không tiến hành hòa giải được thì Tòa án vẫn sẽ tiếp tục giải quyết vụ án, cụ thể là Thẩm phán sẽ tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ mà không tiến hành hòa giải. Vấn đề này được quy định tại khoản 2 Điều 208 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 như sau:
"Điều 208. Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải
...
2. Trường hợp vụ án dân sự không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được quy định tại Điều 206 và Điều 207 của Bộ luật này thì Thẩm phán tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ mà không tiến hành hòa giải."
Như vậy, khi Tòa án triệu tập người chồng là anh đến hòa giải mà anh không đến và không có lý do chính đáng thì tòa sẽ triệu tập người chồng lần thứ 2.
Nếu người chồng vẫn tiếp tục không đến thì tòa án sẽ lập biên bản vụ án dân sự không tiến hành hòa giải được và quyết định đưa vụ án ra xét xử theo quy định tại Điều 220 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.