Vợ chồng đang ly thân có được đăng ký khai sinh cho con theo họ mẹ? Khi đăng ký khai sinh cho con theo họ mẹ cần xuất trình những giấy tờ gì?

Vợ chồng đang ly thân có được đăng ký khai sinh cho con theo họ mẹ không? Cha mẹ khi đăng ký khai sinh cho con theo họ mẹ cần xuất trình những giấy tờ gì theo quy định? Cha mẹ cần lưu ý điều gì khi làm khai sinh cho con?

Vợ chồng đang ly thân có được đăng ký khai sinh cho con theo họ mẹ?

Hiện nay, các quy định của pháp luật chưa có quy định giải thích cụ thể về cụm từ "ly thân", cụm từ này thường được sử dụng trong thực tế xã hội để mô tả tình trạng vợ chồng không sống chung với nhau hoặc sống cùng nhau nhưng không có quan hệ vợ chồng, không tham gia sinh hoạt chung, không giao tiếp và chưa thực hiện các thủ tục ly hôn theo quy định pháp luật.

Do đó, mặc dù sống ly thân nhưng trên pháp lý họ vẫn được công nhận là vợ chồng.

Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP về việc xác định nội dung đăng ký khai sinh, khai tử như sau:

Xác định nội dung đăng ký khai sinh, khai tử
1. Nội dung khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:
a) Họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ em được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ theo quy định của pháp luật dân sự và được thể hiện trong Tờ khai đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán;
...

Như vậy, theo quy định, để có thể làm giấy khai sinh cho con theo họ của mẹ, tùy thuộc vào sự thỏa thuận của cha mẹ, phong tục, tập quán và các yếu tố khác.

Vì vợ chồng đang ly thân nên vẫn được xem là vợ chồng hợp pháp do đó việc đăng ký khai sinh cho con theo họ mẹ có thể được thực hiện nếu có sự thỏa thuận rõ ràng từ cả hai bên, hoặc theo tập quán nếu không có thỏa thuận, cụ thể như sau:

- Theo thỏa thuận của cha mẹ:

Nếu vợ chồng có thể thỏa thuận được về việc chọn họ của con, thì họ của con có thể được xác định theo sự thỏa thuận của cả cha và mẹ. Trong trường hợp này, nếu cả hai đồng ý cho con theo họ mẹ, thì có thể ghi nhận theo họ mẹ trong giấy khai sinh của con.

- Theo tập quán:

Trường hợp cha mẹ không thể thỏa thuận được, thì họ của con sẽ được xác định theo tập quán.

Nếu tập quán của cộng đồng, vùng, miền,... là con theo họ mẹ, thì giấy khai sinh sẽ ghi nhận theo họ mẹ.

Trong trường hợp này, cha mẹ phải bảo đảm việc xác định họ tên của con được theo họ, dân tộc, quê quán của cha hoặc mẹ.

Vợ chồng đang ly thân có được đăng ký khai sinh cho con theo họ mẹ? Khi đăng ký khai sinh cho con theo họ mẹ cần xuất trình những giấy tờ gì?

Vợ chồng đang ly thân có được đăng ký khai sinh cho con theo họ mẹ? (Hình từ Internet)

Cha mẹ khi đăng ký khai sinh cho con theo họ mẹ cần xuất trình những giấy tờ gì?

Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau:

Giấy tờ nộp và xuất trình khi đăng ký khai sinh
1. Người yêu cầu đăng ký khai sinh nộp các giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Luật Hộ tịch khi đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) hoặc các giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 36 của Luật Hộ tịch khi đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
2. Người yêu cầu đăng ký khai sinh xuất trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này.
Trường hợp cha, mẹ của trẻ đã đăng ký kết hôn thì còn phải xuất trình giấy chứng nhận kết hôn.

Dẫn chiếu đến khoản 1 Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 2 Điều 13 Nghị định 104/2022/NĐ-CP như sau:

Quy định về xuất trình, nộp giấy tờ khi đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch
1. Người yêu cầu đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch xuất trình bản chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ tùy thân) để chứng minh về nhân thân.
...

Như vậy, khi đăng ký khai sinh cho con theo họ mẹ thì cha mẹ cần xuất trình những giấy tờ sau đây:

(1) Bản chính một trong các giấy tờ sau đây:

- Hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc;

- Giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ tùy thân) để chứng minh về nhân thân.

(2) Giấy chứng nhận kết hôn.

Cha mẹ cần lưu ý điều gì khi làm khai sinh cho con?

Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Thông tư 04/2020/TT-BTP về nội dung khai sinh như sau:

Nội dung khai sinh
Nội dung khai sinh được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật hộ tịch, khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và hướng dẫn sau đây:
1. Việc xác định họ, dân tộc, đặt tên cho trẻ em phải phù hợp với pháp luật và yêu cầu giữ gìn bản sắc dân tộc, tập quán, truyền thống văn hóa tốt đẹp của Việt Nam; không đặt tên quá dài, khó sử dụng.
2. Trường hợp cha, mẹ không thỏa thuận được về họ, dân tộc, quê quán của con khi đăng ký khai sinh thì họ, dân tộc, quê quán của con được xác định theo tập quán nhưng phải bảo đảm theo họ, dân tộc, quê quán của cha hoặc mẹ.

Đồng thời, theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định như sau:

Quyền có họ, tên
...
3. Việc đặt tên bị hạn chế trong trường hợp xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này.
Tên của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam; không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ.

Theo đó, khi khai sinh cho con theo họ mẹ, cha mẹ cần lưu ý những vấn đề sau đây:

- Việc xác định họ, dân tộc, đặt tên phải phù hợp với pháp luật và yêu cầu giữ gìn bản sắc dân tộc, tập quán, truyền thống văn hóa tốt đẹp của Việt Nam;

- Không đặt tên quá dài, khó sử dụng cho con.

- Không xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.

- Tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự.

- Tên của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam; không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

622 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào