Viên chức khi nghỉ hưu thì sẽ được hưởng những chế độ gì? Và thủ tục nghỉ hưu được quy định như thế nào?

Kính gửi Luật sư, tôi đang là viên chức tại đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND Tỉnh, đang áp dụng chính sách như sau: Đối với những trường hợp đủ tuổi nghỉ hưu, và đủ số năm đóng bảo hiểm theo quy định, trước 3 tháng tính đến thời điểm người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định cơ quan ra quyết định cho người lao động nghỉ hưu để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội. Đồng thời giải quyết cho người lao động được nghỉ làm việc và hưởng nguyên lương 3 tháng cho đến thời điểm nghỉ hưu (ngày nghỉ hưu ghi trong quyết định nghỉ hưu). Xin hỏi Luật sư, cơ quan tôi thực hiện như vậy theo những quy định nào và có vi phạm pháp luật không?

Viên chức khi nghỉ hưu thì sẽ được hưởng những chế độ gì?

Căn cứ theo Điều 46 Luật viên chức 2010 quy định về chế độ hưu trí của viên chức như sau:

"Điều 46. Chế độ hưu trí
1. Viên chức được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về lao động và pháp luật về bảo hiểm xã hội.
2. Trước 06 tháng, tính đến ngày viên chức nghỉ hưu, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý viên chức phải thông báo bằng văn bản về thời điểm nghỉ hưu; trước 03 tháng, tính đến ngày viên chức nghỉ hưu, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý viên chức ra quyết định nghỉ hưu.
3. Đơn vị sự nghiệp công lập có thể ký hợp đồng vụ, việc với người hưởng chế độ hưu trí nếu đơn vị có nhu cầu và người hưởng chế độ hưu trí có nguyện vọng; trong thời gian hợp đồng, ngoài khoản thù lao theo hợp đồng, người đó được hưởng một số chế độ, chính sách cụ thể về cơ chế quản lý bảo đảm điều kiện cho hoạt động chuyên môn do Chính phủ quy định."

Chế độ hưu trí của viên chức

Chế độ hưu trí của viên chức (Hình từ Internet)

Thủ tục nghỉ hưu đối với viên chức được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 59 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định như sau:

"Điều 59. Thủ tục nghỉ hưu
1. Thời điểm nghỉ hưu là ngày 01 của tháng liền kề sau tháng viên chức đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.
2. Thời điểm nghỉ hưu được tính lùi lại khi có một trong các trường hợp sau:
a) Không quá 01 tháng đối với một trong các trường hợp: Thời điểm nghỉ hưu trùng với ngày nghỉ Tết Nguyên đán; viên chức có vợ hoặc chồng, bố, mẹ (vợ hoặc chồng), con từ trần, bị Tòa án tuyên bố mất tích; bản thân và gia đình viên chức bị thiệt hại do thiên tai, địch họa, hỏa hoạn;
b) Không quá 03 tháng đối với trường hợp bị bệnh nặng hoặc bị tai nạn có giấy xác nhận của bệnh viện;
c) Không quá 06 tháng đối với trường hợp đang điều trị bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành, có giấy xác nhận của bệnh viện.
3. Viên chức được lùi thời điểm nghỉ hưu thuộc nhiều trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì chỉ được thực hiện đối với một trường hợp có thời gian lùi thời điểm nghỉ hưu nhiều nhất.
4. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý viên chức quyết định việc lùi thời điểm nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều này.
5. Trường hợp viên chức không có nguyện vọng lùi thời điểm nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều này thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị quản lý viên chức giải quyết cho viên chức được nghỉ hưu theo quy định tại khoản 1 Điều này.
6. Trước 06 tháng tính đến thời điểm nghỉ hưu theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và khoản 4 Điều này, cơ quan, đơn vị quản lý viên chức phải ra thông báo bằng văn bản về thời điểm nghỉ hưu để viên chức biết và chuẩn bị người thay thế.
7. Các quy định liên quan đến quyết định nghỉ hưu:
a) Trước 03 tháng tính đến thời điểm nghỉ hưu theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và khoản 4 Điều này, cơ quan, đơn vị quản lý viên chức phải ra quyết định nghỉ hưu;
b) Căn cứ quyết định nghỉ hưu quy định tại điểm a khoản này, cơ quan, đơn vị quản lý viên chức phối hợp với tổ chức bảo hiểm xã hội tiến hành các thủ tục theo quy định để viên chức được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội khi nghỉ hưu;
c) Viên chức được nghỉ hưu có trách nhiệm bàn giao hồ sơ, tài liệu và những công việc đang làm cho người được phân công tiếp nhận ít nhất trước 03 ngày làm việc tính đến thời điểm nghỉ hưu;
d) Kể từ thời điểm nghỉ hưu ghi trong quyết định nghỉ hưu, viên chức được nghỉ hưu và hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định."

Như vậy, căn cứ vào quy định trên thì khi viên chức đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí: trước 6 tháng tính đến ngày viên chức nghỉ hưu, đơn vị phải thông báo bằng văn bản về thời điểm nghỉ hưu và trước 3 tháng tính đến ngày viên chức nghỉ hưu thì đơn vị ra Quyết định nghỉ hưu.

Thời điểm nghỉ hưu là ngày 01 của tháng liền kề sau tháng viên chức đủ tuổi nghỉ hưu. Viên chức sẽ nghỉ hưu kể từ thời điểm nghỉ hưu ghi trong quyết định nghỉ hưu.

Nên đối với trường hợp này của mình nếu giải quyết cho nghỉ hưu trước, đồng thời chi trả 3 tháng cho viên chức này mà được họ đồng ý (hai bên thỏa thuận với nhau) thì theo Ban hỗ trợ vẫn được.

Nhưng đến đúng thời điểm ghi trên Quyết định nghỉ hưu thì họ mới được giải quyết chế độ hưu trí của BHXH.

Còn về mặt quy định thì đúng ngày nghỉ hưu mới được nghỉ làm. Quan trọng là hai bên thỏa thuận được với nhau về việc nghỉ trước này thì mới được.

Viên chức đã nghỉ hưu thực hiện ký hợp đồng vụ, việc với đơn vị sự nghiệp công lập được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 60 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định như sau:

"Điều 60. Chế độ, chính sách và cơ chế quản lý đối với trường hợp viên chức đã nghỉ hưu thực hiện ký hợp đồng vụ, việc với đơn vị sự nghiệp công lập
1. Viên chức đã nghỉ hưu ký hợp đồng vụ, việc với đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài lương hưu được hưởng theo quy định còn được hưởng khoản thù lao theo thỏa thuận trong hợp đồng đã ký kết.
2. Đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện làm việc phục vụ hoạt động chuyên môn quy định trong hợp đồng vụ, việc, bao gồm các quyền của viên chức về hoạt động nghề nghiệp được quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5, 6 và khoản 7 Điều 11 Luật Viên chức.
3. Chế độ và thời gian làm việc của viên chức đã nghỉ hưu được quy định cụ thể trong hợp đồng vụ, việc ký với đơn vị sự nghiệp công lập."
MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

7,224 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào