Viêm phổi nặng ở trẻ em có thể được chẩn đoán dựa trên những dấu hiệu nào? Phương pháp thở oxy qua mask khi được chẩn đoán viêm phổi nặng ở trẻ được quy định như thế nào?
Nguyên nhân gây viêm phổi ở trẻ em theo từng lứa tuổi khác nhau có khác nhau không?
Viêm phổi là tình trạng tổn thương viêm nhu mô phổi, có thể lan tỏa cả 2 phổi hoặc tập trung ở một thùy phổi theo quy định tại Mục II Hướng dẫn Xử trí viêm phổi cộng đồng ở trẻ em (sau đây gọi là Hướng dẫn) ban hành kèm theo Quyết định 101/QĐ-BYT năm 2014.
Căn cứ theo quy định tại Mục IV Hướng dẫn ban hành kèm theo Quyết định 101/QĐ-BYT năm 2014 về nguyên nhân gây viêm phổi trẻ em như sau:
"IV. Nguyên nhân gây viêm phổi trẻ em
Viêm phổi ở trẻ em có thể do virus, vi khuẩn hoặc vi sinh vật khác. Theo WHO, các nguyên nhân hay gặp nhất là Streptococcus pneumoniae (phế cầu), Haemophilus influenzae (HI) và Respiratory Synticyal Virus (RSV). Ở trẻ lớn thường gặp viêm phổi do vi khuẩn không điển hình, đại diện là Mycoplasma pneumoniae.
S. pneumoniae (phế cầu) nguyên nhân vi khuẩn hàng đầu gây viêm phổi cộng đồng ở trẻ dưới 5 tuổi, là cầu khuẩn gram dương có vỏ. Phế cầu có hơn 90 type huyết thanh. Hiện nay thế giới đã có vacxin đa giá tiêm phòng phế cầu.
Haemophylus influenzae (HI) là trực khuẩn gram âm có vỏ hoặc không vỏ. Chủng gây bệnh thường có vỏ được phân thành 6 type từ a đến f. HI type b là nguyên nhân chính gây viêm màng não và viêm phổi ở trẻ em. Tại Việt Nam, từ năm 2009 vaccin phòng HI type b đã được đưa vào chương trình tiêm chủng mở rộng trên toàn quốc.
Mycoplasma pneumoniae là vi khuẩn nội bào không có vỏ, nguyên nhân hàng đầu gây viêm phổi không điển hình, có thể tới 50% trong các nguyên nhân ở trẻ trên 5 tuổi. Vi khuẩn này kháng tự nhiên với các kháng sinh có cơ chế phá vách như betalactam, aminosid... Chúng bị tiêu diệt bởi kháng sinh nhóm macrolid, tetracycline và quinolone.
Ngoài ra còn các vi khuẩn khác cũng là nguyên nhân gây viêm phổi ở trẻ em như: tụ cầu, liên cầu, trực khuẩn ho gà, M. cataralis, C. pneumoniae...
Nguyên nhân viêm phổi do vi khuẩn thường gặp theo lứa tuổi
Trẻ sơ sinh: Liên cầu B, trực khuẩn gram âm đường ruột, Listerria monocytogent, Chlamydia trachomatis.
Trẻ 2 tháng đến 5 tuổi: Phế cầu, HI, M. pneumoniae (sau 3 tuổi chiếm 1/3 trong số các nguyên nhân), tụ cầu...
Trẻ ≥ 5 tuổi: M. pneumoniae (chiếm khoảng 50% các nguyên nhân), phế cầu, tụ cầu…"
Trên đây là nguyên nhân gây bệnh viêm phổi ở trẻ em. Theo từng lứa tuổi sẽ có nguyên nhân viêm phổi do vi khuẩn thường gặp khác nhau.
Thở oxy qua mask khi được chẩn đoán viêm phổi nặng (Hình từ Internet)
Viêm phổi nặng ở trẻ em có thể được chẩn đoán dựa trên những dấu hiệu nào theo quy định của pháp luật hiện hành?
Căn cứ theo quy định tại tiểu mục 2 Mục V Hướng dẫn ban hành kèm theo Quyết định 101/QĐ-BYT năm 2014 như sau:
"V. Chẩn đoán viêm phổi ở trẻ em
Chẩn đoán viêm phổi và mức độ nặng (viêm phổi, viêm phổi nặng) ở trẻ em chủ yếu dựa vào lâm sàng.
1. Viêm phổi
Trẻ ho, sốt kèm theo ít nhất một trong các dấu hiệu:
Thở nhanh:
< 2 tháng tuổi ≥ 60 lần/phút
2 - < 12 tháng tuổi: ≥ 50 lần/phút
1 - 5 tuổi: ≥ 40 lần/phút
> 5 tuổi: ≥ 30 lần/phút
- Rút lõm lồng ngực (phần dưới lồng ngực lõm vào ở thì hít vào)
- Khám phổi thấy bất thường: giảm thông khí, có tiếng bất thường (ran ẩm, ran phế quản, ran nổ...).
2. Viêm phổi nặng
Chẩn đoán viêm phổi nặng khi trẻ có dấu hiệu của viêm phổi kèm theo ít nhất một trong các dấu hiệu sau:
- Dấu hiệu toàn thân nặng:
+ Bỏ bú hoặc không uống được.
+ Rối loạn tri giác: lơ mơ hoặc hôn mê.
+ Co giật.
- Dấu hiệu suy hô hấp nặng (thở rên, rút lõm lồng ngực rất nặng).
- Tím tái hoặc SpO2 < 90%.
- Trẻ < 2 tháng tuổi.
[...]"
Theo đó, việc chẩn đoán viêm phổi nặng ở trẻ em khi trẻ có dấu hiệu của viêm phổi kèm theo ít nhất một trong các dấu hiệu cụ thể nêu trên.
Phương pháp thở oxy qua mask khi được chẩn đoán viêm phổi nặng ở trẻ được quy định như thế nào?
Căn cứ theo tiểu mục 2.2 mục 2 Phụ lục 2 Oxy liệu pháp ban hành kèm theo Quyết định 101/QĐ-BYT năm 2014 như sau:
"1. Chỉ định thở oxy
- Trẻ có biểu hiện tím trung tâm (tím da và niêm mạc)
- SpO2 < 90%
- Không uống được, nghi ngờ do thiếu oxy.
- Dấu hiệu co kéo cơ hô hấp mạnh.
- Thở rất nhanh (> 70 lần/phút ở trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi)
2. Các phương pháp thở oxy
...
2.2. Oxy qua mask
- Phân loại: Có 3 loại mask thường được sử dụng cho FiO2 tối đa khác nhau: mask không có bóng dự trữ và van một chiều FiO2 cho phép từ 35 - 60%, mask có bóng dự trữ không có van FiO2 tối đa đạt 65%, mask có bóng và van một chiều FiO2 có thể tới 100%.
- Chỉ định: Thở oxy mask thường được chỉ định khi trẻ tự thở và có nhu cầu FiO2 > 35%.
- Lưu lượng: Với mask nhỏ dành cho trẻ < 2 tháng tuổi, lưu lượng tối thiểu là 3 l/p, với mask lớn hơn là 5 l/p để đảm bảo FiO2 cần thiết và tránh thở lại CO2. Điều chỉnh lưu lượng phù hợp với nhu cầu FiO2 của trẻ, tối đa có thể tới 15 l/p.
...
3. Theo dõi trẻ thở oxy
- Đảm bảo các kết nối oxy từ nguồn oxy đến bệnh nhân hoạt động tốt.
- Dùng máy đo SpO2 để theo dõi bệnh nhân liên tục. Nếu không có máy phải theo dõi bằng lâm sàng: dấu hiệu tím da niêm mạc, mức độ gắng sức, tri giác, ăn uống.
- Điều dưỡng kiểm tra gọng mũi hoặc ống thông thở oxy mỗi 3 giờ để đảm bảo không tắc dụng cụ do chất xuất tiết, đầu ống thông ở đúng vị trí và các kết nối an toàn.
- Điều chỉnh lưu lượng oxy theo SpO2 hoặc đáp ứng của bệnh nhân. Đảm bảo SpO2 > 92%, giảm thở nhanh hoặc gắng sức, không tím da niêm mạc, trẻ tỉnh và ăn uống được.
- Thở oxy ngắt quãng và ngừng khi lưu lượng oxy tối thiểu mà trẻ không còn các dấu hiệu suy hô hấp."
Theo đó, thở oxy mask thường được chỉ định khi trẻ tự thở và có nhu cầu FiO2 > 35%.
Với mask nhỏ dành cho trẻ < 2 tháng tuổi, lưu lượng tối thiểu là 3 l/p, với mask lớn hơn là 5 l/p để đảm bảo FiO2 cần thiết và tránh thở lại CO2. Điều chỉnh lưu lượng phù hợp với nhu cầu FiO2 của trẻ, tối đa có thể tới 15 l/p.
Việc theo dõi trẻ thở oxy cần đảm bảo nguyên tắc theo quy định cụ thể nêu trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.