Việc xóa đăng ký tàu cá đối với tàu cá đã bị mất tích sau 01 năm kể từ ngày thông báo chính thức hay không?
- Có bị xóa đăng ký tàu cá đối với tàu cá đã bị mất tích sau 01 năm kể từ ngày thông báo chính thức hay không?
- Hồ sơ đề nghị xóa đăng ký tàu cá của cá nhân đối với tàu cá đã bị mất tích bao gồm những giấy tờ gì?
- Đối với tàu cá bị mất tích thì cơ quan đăng ký tàu cá có phải xóa trong Sổ đăng ký quốc gia hay không?
Có bị xóa đăng ký tàu cá đối với tàu cá đã bị mất tích sau 01 năm kể từ ngày thông báo chính thức hay không?
Có bị xóa đăng ký tàu cá đối với tàu cá đã bị mất tích sau 01 năm kể từ ngày thông báo chính thức hay không, căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 72 Luật Thủy sản 2017 quy định:
Xóa đăng ký tàu cá
1. Tàu cá bị xóa đăng ký thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tàu cá bị hủy, phá dỡ hoặc chìm đắm không thể trục vớt;
b) Tàu cá bị mất tích sau 01 năm kể từ ngày thông báo chính thức trên phương tiện thông tin đại chúng;
c) Tàu cá được xuất khẩu, bán, tặng cho, viện trợ;
d) Theo đề nghị của chủ tàu cá.
2. Khi xóa đăng ký, cơ quan có thẩm quyền đăng ký thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá, xóa tên tàu cá trong sổ đăng ký tàu cá quốc gia và cấp Giấy chứng nhận xóa đăng ký tàu cá cho chủ tàu.
Theo quy định thì sẽ xóa đăng ký tàu cá đối với tàu cá bị mất tích sau 01 năm kể từ ngày thông báo chính thức trên phương tiện thông tin đại chúng.
Hồ sơ đề nghị xóa đăng ký tàu cá của cá nhân đối với tàu cá đã bị mất tích bao gồm những giấy tờ gì?
Hồ sơ đề nghị xóa đăng ký tàu cá của cá nhân đối với tàu cá đã bị mất tích bao gồm những giấy tờ gì, căn cứ theo khoản 1 Điều 24 Thông tư 23/2018/TT-BNNPTNT, được sửa đổi bởi khoản 12 Điều 5 Thông tư 01/2022/TT-BNNPTNT quy định:
Xóa đăng ký tàu cá
1. Hồ sơ bao gồm:
a) Tờ khai xóa đăng ký tàu cá theo Mẫu số 10.ĐKT Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá; trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá bị mất, chủ tàu phải khai báo và nêu rõ lý do.
2. Trình tự thực hiện:
a) Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 21 hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường mạng (cổng thông tin một cửa quốc gia, dịch vụ công trực tuyến, phần mềm điện tử, email, fax) nếu có;
b) Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp: Cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 21 kiểm tra thành phần hồ sơ và trả lời ngay khi tổ chức, cá nhân đến nộp hồ sơ;
c) Trường hợp nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường mạng: Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 21 xem xét tính đầy đủ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 21 có văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân bổ sung;
d) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 21 Thông tư này cấp Giấy chứng nhận xóa đăng ký tàu cá theo Mẫu số 11.ĐKT Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này; bàn giao Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá cũ đã cắt góc phía trên bên phải và hồ sơ đăng ký gốc của tàu cho chủ tàu. Trường hợp không cấp Giấy chứng nhận xóa đăng ký tàu cá, tàu công vụ thủy sản cơ quan có thẩm quyền trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do
đ) Cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 21 trả kết quả trực tiếp tại nơi nhận hồ sơ hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính.
...
Theo đó hồ sơ đề nghị xóa đăng ký tàu cá của cá nhân đối với tàu cá đã bị mất tích bao gồm:
+ Tờ khai xóa đăng ký tàu cá theo Mẫu số 10.ĐKT Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này. Tải về
+ Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá; trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá bị mất, chủ tàu phải khai báo và nêu rõ lý do.
Có bị xóa đăng ký tàu cá đối với tàu cá đã bị mất tích sau 01 năm kể từ ngày thông báo chính thức hay không? (Hình từ Internet)
Đối với tàu cá bị mất tích thì cơ quan đăng ký tàu cá có phải xóa trong Sổ đăng ký quốc gia hay không?
Đối với tàu cá bị mất tích thì cơ quan đăng ký tàu cá có phải xóa trong Sổ đăng ký quốc gia hay không, căn cứ theo khoản 5 Điều 24 Thông tư 23/2018/TT-BNNPTNT quy định:
Xóa đăng ký tàu cá
...
4. Đối với tàu cá bị phá hủy, phá dỡ hoặc chìm đắm không thể trục vớt được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 72 Luật Thủy sản, chậm nhất 30 ngày kể từ ngày tàu cá bị phá hủy, phá dỡ hoặc chìm đắm, chủ tàu phải nộp lại bản chính Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá cho cơ quan nơi tàu cá đăng ký (trừ trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá bị mất); cơ quan đăng ký tàu cá xóa tên tàu cá trong Sổ đăng ký tàu cá quốc gia.
5. Đối với tàu cá mất tích được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 72 Luật Thủy sản, cơ quan đăng ký tàu cá mất tích phải thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng. Chậm nhất 30 ngày, sau thời hạn 01 năm kể từ ngày có thông báo, chủ tàu có tàu cá mất tích phải nộp lại bản chính Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá cho cơ quan nơi tàu cá đăng ký (trừ trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá bị mất); cơ quan đăng ký tàu cá xóa tên tàu cá trong Sổ đăng ký tàu cá quốc gia.
Theo quy định thì đối với tàu cá mất tích, cơ quan đăng ký tàu cá mất tích phải thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng.
Chậm nhất 30 ngày, sau thời hạn 01 năm kể từ ngày có thông báo, chủ tàu có tàu cá mất tích phải nộp lại bản chính Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá cho cơ quan nơi tàu cá đăng ký (trừ trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá bị mất); cơ quan đăng ký tàu cá xóa tên tàu cá trong Sổ đăng ký tàu cá quốc gia.
Như vậy, theo quy định thì đối với tàu cá bị mất tích, sau một năm thông báo, chủ tàu có tàu cá mất tích phải nộp lại bản chính Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá cho cơ quan nơi tàu cá đăng ký (trừ trường hợp bị mất) và cơ quan đăng ký tàu cá xóa tên tàu cá trong Sổ đăng ký tàu cá quốc gia.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.