Việc xác định hàm lượng cacbon monoxit trong sản phẩm thuốc lá làm nóng được thực hiện theo nguyên tắc nào?
Hàm lượng cacbon monoxit trong sản phẩm thuốc lá làm nóng là gì?
Hàm lượng cacbon monoxit trong sản phẩm thuốc lá làm nóng được quy định tại tiểu mục 3.1 Mục 3 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13155:2020 như sau:
Hàm lượng cacbon monoxit (carbon monoxide content)
Phần khối lượng của cacbon monoxit trong pha khí của sol khí thuốc lá làm nóng, xác định được bằng quy trình quy định trong tiêu chuẩn này.
CHÚ THÍCH: Hàm lượng cacbon monoxit được biểu thị bằng miligam trên 100 cm3 (mg/100 cm3)
Theo quy định trên, hàm lượng cacbon monoxit trong sản phẩm thuốc lá làm nóng là phần khối lượng của cacbon monoxit trong pha khí của sol khí thuốc lá làm nóng, xác định được bằng quy trình quy định trong tiêu chuẩn này.
Sản phẩm thuốc lá làm nóng (Hình từ Internet)
Việc xác định hàm lượng cacbon monoxit trong sản phẩm thuốc lá làm nóng được thực hiện theo nguyên tắc nào?
Nguyên tắc xác định hàm lượng cacbon monoxit trong sản phẩm thuốc lá làm nóng được quy định tại Mục 4 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13155:2020 như sau:
Nguyên tắc
Thu lấy pha khí của sol khí thuốc lá làm nóng của mẫu thử và xác định hàm lượng cacbon monoxit bằng thiết bị phân tích hồng ngoại không phân tán (NDIR) được hiệu chuẩn theo cacbon monoxit. Tính hàm lượng cacbon monoxit trung bình trong 100 cm3 sol khí thuốc lá làm nóng.
Theo đó, việc xác định hàm lượng cacbon monoxit trong sản phẩm thuốc lá làm nóng được thực hiện theo nguyên tắc thu lấy pha khí của sol khí thuốc lá làm nóng của mẫu thử và xác định hàm lượng cacbon monoxit bằng thiết bị phân tích hồng ngoại không phân tán (NDIR) được hiệu chuẩn theo cacbon monoxit.
Sau đó tính hàm lượng cacbon monoxit trung bình trong 100 cm3 sol khí thuốc lá làm nóng.
Cách tiến hành xác định hàm lượng cacbon monoxit trong sản phẩm thuốc lá làm nóng được thực hiện thế nào?
Việc xác định hàm lượng cacbon monoxit trong sản phẩm thuốc lá làm nóng được tiến hành theo quy định tại Mục 8 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13155:2020 như sau:
Cách tiến hành
8.1 Ổn định mẫu thử
Chọn ngẫu nhiên mẫu thử là bao gói tiêu dùng chứa các sản phẩm thuốc lá làm nóng. Mẫu thử được làm ổn định trong bao gói chưa mở ở nhiệt độ (22+1) °C, không ít hơn 48 h và không quá 10 ngày.
Không khí trong phòng thử nghiệm tại khu vực đo nồng độ các oxit nitơ trong pha khí của sol khí thuốc lá làm nóng phải đạt các thông số sau: nhiệt độ ở (22 ± 2) °C, độ ẩm tương đối ở (60 ± 5) %. Ngay trước khi thử nghiệm, mở bao gói tiêu dùng của các mẫu thử đã ổn định; lấy các phần mẫu thử và đặt vào thiết bị làm nóng thuốc lá theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
8.2 Hiệu chuẩn thiết bị phân tích NDIR
...
8.3 Thu nhận pha khí của sol khí thuốc lá làm nóng và thử nghiệm
8.3.1 Yêu cầu chung
Chuẩn bị hệ thống thu nhận pha khí của sol khí thuốc lá làm nóng theo hướng dẫn thích hợp đối với thiết bị. Đảm bảo rằng pha khí của thiết bị thu nhận sol khí thuốc lá làm nóng đã được xả hoàn toàn bằng không khí môi trường xung quanh và được thổi hết trước khi bắt đầu thử nghiệm.
Sản phẩm thuốc lá làm nóng và thiết bị làm nóng thuốc lá từ phần mẫu thử phải được chọn ngẫu nhiên sao cho mọi sản phẩm đều có xác suất được chọn như nhau.
8.3.2 Cài đặt máy hút thuốc
Thay bộ lọc bảo vệ trên máy hút thuốc (6.2), khi cần. Bật máy và để máy tự làm nóng tuần hoàn trong ít nhất 20 min hoặc theo thời gian do nhà sản xuất khuyến cáo để đạt độ ổn định vận hành máy. Khi máy đã nóng, kiểm tra thời gian hơi hút và tần suất hơi hút trên mỗi kênh có phù hợp với các điều kiện yêu cầu.
Cần đảm bảo không có khói thuốc hoặc sol khí thuốc lá làm nóng còn sót lại trong phòng thử và trong các bộ phận của máy hút thuốc vì có thể ảnh hưởng đến kết quả đo.
8.3.3 Đo thời gian hơi hút
Sử dụng đồng hồ bấm giờ (6.8) để đo khoảng thời gian từ khi bắt đầu hơi hút đến khi kết thúc hơi hút trên máy hút thuốc. Đồng hồ bấm giờ cần được nối trực tiếp với các mạch kích hoạt. Độ chính xác của đồng hồ đo thời gian đảm bảo có thể phát hiện sai số 1 % trong quá trình hút.
8.3.4 Kiểm tra tần suất hơi hút
Đo khoảng thời gian giữa các lần bắt đầu các hơi hút liên tiếp trên máy hút thuốc, từ đó xác định tần suất hơi hút. Đồng hồ bấm giờ (6.8) cần thích hợp để đo với độ chính xác đến 0,1 s và tốt nhất là cần được nối trực tiếp với các mạch kích hoạt.
8.3.5 Đo thể tích hơi hút
Sự dịch chuyển bọt trong máy đo lưu lượng bọt xà phòng (6.7) cho phép đo trực tiếp thể tích hơi hút và cũng cho phép kiểm tra rò rỉ trong hệ thống. Bộ chỉ thị thích hợp được chia vạch ở 55 cm3 và có độ phân giải 0,1 cm3. Chỉ thị này được kết nối với giá đỡ sản phẩm của kênh máy hút thuốc thử nghiệm, thông qua thiết bị giảm áp chuẩn 1 kPa với dung sai ± 5 %. Trước khi sử dụng cho một dãy phép đo, làm ướt máy đo lưu lượng bọt hai lần bằng dung dịch tẩy rửa, sau đó để ráo trong khoảng thời gian từ 30 s đến 45 s.
...
8.4 Quy trình hút thử nghiệm
Chuẩn bị mẫu sản phẩm thuốc lá làm nóng và thiết bị làm nóng thuốc lá theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
...
Như vậy, việc xác định hàm lượng cacbon monoxit trong sản phẩm thuốc lá làm nóng được tiến hành theo quy định tại Mục 8 nêu trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.