Việc xác định độ ẩm trong cà phê hòa tan được tiến hành thế nào? Báo cáo thử nghiệm xác định độ ẩm trong cà phê hòa tan gồm những thông tin gì?
Thiết bị, dụng cụ dùng để xác định độ ẩm trong cà phê hòa tan gồm những gì?
Thiết bị, dụng cụ dùng để xác định độ ẩm trong cà phê hòa tan được quy định tại Mục 6 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 9722:2013 ( ISO 20938:2008) về Cà phê hòa tan - Xác định độ ẩm - Phương pháp Karl Pischer (phương pháp chuẩn) như sau:
Thiết bị, dụng cụ
Sử dụng các thiết bị, dụng cụ của phòng thử nghiệm thông thường và cụ thể các thiết bị, dụng cụ sau đây. Tất cả các dụng cụ được sử dụng phải càng khô càng tốt.
6.1. Cân phân tích, có thể cân chính xác đến 0,1 mg.
6.2. Thiết bị chuẩn độ, dùng để xác định độ ẩm theo phương pháp Karl Fischer. Bộ thiết bị chuẩn độ hoàn chỉnh có bán sẵn, bao gồm cả các bộ phận riêng lẻ nêu trong 6.2.1 đến 6.2.5.
6.2.1. Bộ chuẩn độ Karl Fischer, để chuẩn độ theo quy trình đo dòng điện hoặc đo điện áp.
6.2.2. Điện cực kép bằng platin.
6.2.3. Dụng cụ khuấy từ, được gắn với thanh khuấy phủ polytetrafloetylen.
6.2.4. Bình chuẩn độ, dung tích khoảng 100 ml, có ít nhất bốn ống nối thủy tinh. Một ống được nối với buret (6.2.5), ống thứ hai nối với điện cực kép bằng platin (6.2.2). Ống thứ ba dùng để bổ sung dung dịch FMS (8.1.1) và ống thứ tư để đưa mẫu vào. Ống thứ tư này phải được đậy chặt bằng ống làm khô hoặc bình thu nhận (6.2.5) trong quá trình chuẩn độ.
CHÚ THÍCH: Việc gắn bộ ổn nhiệt vào bình chuẩn độ có khả năng làm tăng nhẹ nhiệt độ, làm tăng tốc độ phản ứng.
6.2.5. Buret, bình thu nhận và ống làm khô.
Dùng buret dạng pittông để đo chính xác thể tích thuốc thử KFR (5.1). Tránh để chai đựng thuốc thử, buret và các ống nối để chuyển KFR tiếp xúc với ánh sáng. Tất cả các ống nối thông gió của hệ thống phải được đóng kín bằng ống làm khô chứa chất làm khô hiệu quả (ví dụ: silica gel có chỉ thị ẩm hoặc rây phân tử), hoặc có bình làm khô được đổ đầy KFR để ngăn độ ẩm môi trường.
6.3. Xyranh hoặc pipet cân, phù hợp để lấy từ 25 mg đến 30 mg nước trong phép xác định chuẩn độ KFR theo 8.2.2.
Nếu xác định hàm lượng nước của dịch chiết cà phê dạng lỏng thì cũng có thể dùng xyranh để đong mẫu cà phê dạng lỏng và chuyển vào bình chuẩn độ.
6.4. Thìa cân, bằng thủy tinh có nắp bảo vệ, mua được từ nhà cung cấp thiết bị chuẩn độ.
6.5. Ống đong chia độ hình trụ, dung tích 500 ml phù hợp với loại A trong TCVN 8488 (ISO 4788).
Như vậy, theo quy định, thiết bị, dụng cụ dùng để xác định độ ẩm trong cà phê hòa tan gồm các thiết bị, dụng cụ của phòng thử nghiệm thông thường và cụ thể các thiết bị, dụng cụ sau đây:
(1) Cân phân tích, có thể cân chính xác đến 0,1 mg.
(2) Thiết bị chuẩn độ, bao gồm:
- Bộ chuẩn độ Karl Fischer,
- Điện cực kép bằng platin,
- Dụng cụ khuấy từ, được gắn với thanh khuấy phủ polytetrafloetylen,
- Bình chuẩn độ, dung tích khoảng 100 ml, có ít nhất bốn ống nối thủy tinh,
- Buret, bình thu nhận và ống làm khô.
(3) Xyranh hoặc pipet cân, phù hợp để lấy từ 25 mg đến 30 mg nước trong phép xác định chuẩn độ KFR.
(4) Thìa cân, bằng thủy tinh có nắp bảo vệ, mua được từ nhà cung cấp thiết bị chuẩn độ.
(5) Ống đong chia độ hình trụ, dung tích 500 ml.
Lưu ý: Tất cả các dụng cụ được sử dụng phải càng khô càng tốt.
Thiết bị, dụng cụ dùng để xác định độ ẩm trong cà phê hòa tan gồm những gì? (Hình từ Internet)
Việc xác định độ ẩm trong cà phê hòa tan được tiến hành thế nào?
Cách tiến hành xác định độ ẩm trong cà phê hòa tan được quy định tại tiểu mục 9.1 Mục 9 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 9722:2013 ( ISO 20938:2008) về Cà phê hòa tan - Xác định độ ẩm - Phương pháp Karl Pischer (phương pháp chuẩn) như sau:
(1) Cho 30 ml FMS vào bình chuẩn độ và ổn định trước khi chuẩn độ.
(2) Cân phần mẫu thử cà phê hòa tan (từ 300 mg đến 500 mg) chính xác đến 0,1 mg và chuyển vào bình chuẩn độ.
(3) Đậy bình chuẩn độ và bắt đầu chuẩn độ ngay, không thay đổi bất kỳ thông số chuẩn độ nào đến khi kết thúc chuẩn độ.
Lưu ý: Trong quá trình cân, phải luôn sử dụng nắp đậy thìa cân để tránh ảnh hưởng của độ ẩm không khí từ môi trường.
Báo cáo thử nghiệm xác định độ ẩm trong cà phê hòa tan gồm những thông tin gì?
Theo quy định tại Mục 12 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 9722:2013 ( ISO 20938:2008) về Cà phê hòa tan - Xác định độ ẩm - Phương pháp Karl Pischer (phương pháp chuẩn) quy định thì báo cáo thử nghiệm xác định độ ẩm trong cà phê hòa tan phải ít nhất bao gồm các thông tin sau:
(1) Mọi thông tin cần thiết để nhận biết đầy đủ về mẫu;
(2) Phương pháp sử dụng, viện dẫn tiêu chuẩn này;
(3) Kết quả thử nghiệm thu được và đơn vị tính;
(4) Ngày kết thúc phân tích;
(5) Nếu kiểm tra về độ lặp lại, thì nêu kết quả cuối cùng thu được;
(6) Mọi chi tiết thao tác khác với quy định trong tiêu chuẩn này hoặc các tùy chọn cũng như các sự cố bất kỳ có thể ảnh hưởng đến kết quả thử nghiệm.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.