Việc thành lập Ban quản lý khu du lịch quốc gia tại địa phương có phải trình Thủ tướng Chính phủ xem xét hay không?

Cho tôi hỏi việc thành lập Ban quản lý khu du lịch quốc gia tại địa phương có phải lập hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ xem xét hay không? Hồ sơ đề nghị thành lập sẽ bao gồm những giấy tờ gì? Câu hỏi của anh Đăng từ Huế

Việc thành lập Ban quản lý khu du lịch quốc gia tại địa phương có trình Thủ tướng Chính phủ xem xét hay không?

Căn cứ khoản 2 Điều 6 Nghị định 30/2022/NĐ-CP quy định về việc trình Thủ tướng Chính phủ xem xét thành lập Ban quản lý như sau:

Ban quản lý khu du lịch quốc gia thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khu du lịch quốc gia lựa chọn và tổ chức thực hiện thành lập hoặc tổ chức lại Ban quản lý thuộc một trong những trường hợp sau đây:
a) Thành lập mới hoặc tổ chức lại Ban quản lý là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để quản lý khu du lịch quốc gia;
b) Tổ chức lại Ban quản lý chuyên ngành là đơn vị sự nghiệp công lập thành đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để quản lý khu du lịch quốc gia và thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ thành lập hoặc tổ chức lại Ban quản lý theo quy định tại khoản 1 Điều này để quản lý phần diện tích khu du lịch quốc gia trên địa bàn của tỉnh trong trường hợp khu du lịch quốc gia nằm trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên.
...

Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ trình Thủ tướng Chính phủ xem xét để ra thành lập quyết định thành lập Ban quản lý khu du lịch quốc gia trong trường hợp khu du lịch quốc gia nằm trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên.

Việc thành lập Ban quản lý khu du lịch quốc gia tại địa phương có phải trình Thủ tướng Chính phủ xem xét hay không?

Việc thành lập Ban quản lý khu du lịch quốc gia tại địa phương có phải trình Thủ tướng Chính phủ xem xét hay không? (Hình từ Internet)

Hồ sơ đề nghị thành lập Ban quản lý khu du lịch quốc gia bao gồm những giấy tờ gi?

Căn cứ khoản 6 Điều 6 Nghị định 30/2022/NĐ-CP quy định về việc thành lập Ban quản lý như sau:

Ban quản lý khu du lịch quốc gia thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
...
6. Trình tự, thủ tục thành lập, tổ chức lại, giải thể Ban quản lý khu du lịch quốc gia được thực hiện theo quy định của pháp luật về thành lập, tổ chức lại và giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.

Theo quy định thì việc thành lập Ban quản lý khu du lịch quốc gia sẽ thực hiện theo quy định của pháp luật về thành lập, tổ chức lại và giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.

Như vậy, căn cứ theo khoản 2 Điều 11 Nghị định 120/2020/NĐ-CP thì hồ sơ đề nghị thành lập Ban quản lý sẽ cần các giấy tờ sau:

(1) Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc đề nghị thành lập Ban quản lý khu du lịch quốc gia;

(2) Đề án thành lập Ban quản lý khu du lịch quốc gia;

(3) Dự thảo văn bản của cơ quan hoặc người có thẩm quyền quyết định thành lập khu du lịch quốc gia; dự thảo quy chế tổ chức và hoạt động của khu du lịch quốc gia và các tài liệu khác có liên quan (giấy tờ đất đai, kinh phí, nguồn nhân lực);

(3) Văn bản thẩm định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền;

(4) Báo cáo của cơ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc tiếp thu, giải trình ý kiến của cơ quan, tổ chức thẩm định;

(5) Báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc tiếp thu, giải trình ý kiến của các cơ quan, tổ chức liên quan (kèm theo văn bản tham gia ý kiến của các cơ quan, tổ chức liên quan) và các tài liệu khác có liên quan đến thành lập Ban quản lý;

(6) Các nội dung khác thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành và hướng dẫn của bộ quản lý ngành, lĩnh vực.

Ban quản lý khu du lịch quốc gia có nhiệm vụ, quyền hạn gì trong việc quản lý nhà nước?

Theo khoản 1 Điều 9 Nghị định 30/2022/NĐ-CP thì trong việc quản lý nhà nước, Ban quản lý khu du lịch quốc gia sẽ có một số nhiệm vụ và quyền hạn sau:

(1) Nghiên cứu, xây dựng trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo thẩm quyền hoặc trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch phát triển khu du lịch quốc gia dài hạn, trung hạn, hàng năm và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;

- Các chủ trương, chính sách đặc thù, chính sách ưu đãi, thu hút đầu tư vào khu du lịch quốc gia;

- Các chương trình, dự án đầu tư phát triển trong khu du lịch quốc gia bảo đảm phù hợp với các quy hoạch quốc gia, ngành, vùng, tỉnh; định mức, khung giá của dịch vụ hỗ trợ phát triển khu du lịch quốc gia;

(2) Nghiên cứu, xây dựng trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Quy chế phối hợp quản lý đối với khu du lịch quốc gia nằm trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên; xây dựng và ký kết quy chế phối hợp quản lý khu du lịch quốc gia với Ban quản lý chuyên ngành (nếu có);

(3) Tham gia ý kiến đối với các dự án đầu tư, điều chỉnh quy hoạch trong phạm vi khu du lịch quốc gia;

(4) Quản lý, kiểm tra và giám sát việc chấp hành các quy định của pháp luật của các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch, các tổ chức, cá nhân liên quan;

(5) Giám sát chất lượng dịch vụ du lịch trong phạm vi khu du lịch quốc gia; quản lý hoạt động của hướng dẫn viên du lịch tại điểm;

(6) Lập biên bản ban đầu, bảo vệ hiện trường, bảo quản tang vật vi phạm, kịp thời báo cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật;

(7) Xây dựng hoặc phối hợp xây dựng và triển khai kế hoạch quản lý, đầu tư phát triển, bảo vệ, bảo tồn nâng cao giá trị, đa dạng hóa tài nguyên du lịch trong phạm vi khu du lịch quốc gia theo quy định của pháp luật;

(8) Bảo đảm trật tự, an toàn cho khách du lịch, phòng cháy chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, vệ sinh môi trường; phục vụ công tác bảo đảm quốc phòng, an ninh; không để xảy ra sai phạm liên quan tới công tác quản lý trong phạm vi khu du lịch quốc gia;

(9) Ban hành và phổ biến, hướng dẫn thực hiện nội quy, kế hoạch bảo vệ môi trường, phương án ứng phó với sự cố môi trường, các biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn cho khách du lịch trong khu du lịch quốc gia;

(10) Nghiên cứu, đánh giá, xác định sức chứa của khu du lịch quốc gia để quản lý và tổ chức khai thác, sử dụng hiệu quả và bền vững tài nguyên du lịch;

(11) Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Điều 12 Nghị định 30/2022/NĐ-CP.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

772 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào