Việc tạm đình chỉ thi hành bản án hình sự bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm được thực hiện như thế nào?

Em ơi cho anh hỏi: Việc tạm đình chỉ thi hành bản án hình sự bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm được thực hiện như thế nào? Quyết định tạm đình chỉ này được lưu hồ sơ nào? Đây là câu hỏi của anh Đăng Khoa đến từ Đà Nẵng.

Việc tạm đình chỉ thi hành bản án hình sự bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm được thực hiện như thế nào?

Căn cứ theo Điều 377 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:

Tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định bị kháng nghị giám đốc thẩm
Người ra quyết định kháng nghị giám đốc thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì có quyền quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đó.
Quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định bị kháng nghị giám đốc thẩm phải gửi cho Tòa án, Viện kiểm sát nơi đã xét xử sơ thẩm, phúc thẩm và cơ quan thi hành án có thẩm quyền.

Như vậy, việc tạm đình chỉ thi hành bản án hình sự bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm được thực hiện như sau:

Người ra quyết định kháng nghị giám đốc thẩm đối với bản án đã có hiệu lực pháp luật thì có quyền quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án đó.

Quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án bị kháng nghị giám đốc thẩm phải gửi cho Tòa án, Viện kiểm sát nơi đã xét xử sơ thẩm, phúc thẩm và cơ quan thi hành án có thẩm quyền.

Bản án hình sự bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm (Hình từ Internet)

Quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án hình sự bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm được lưu hồ sơ nào?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 58 Quy chế Công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử vụ án hình sự (sau đây là gọi chung là Quy chế) ban hành kèm theo Quyết định 505/QĐ-VKSTC năm 2017 quy định như sau:

Quyết định kháng nghị
...
2. Việc tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm được thực hiện theo Điều 377 Bộ luật Tố tụng hình sự. Quyết định tạm đình chỉ được lập theo Mẫu của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và lưu hồ sơ kiểm sát.

Theo đó, quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án hình sự bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm được lập theo Mẫu của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và lưu hồ sơ kiểm sát.

Nếu không có căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm đối với bản án hình sự thì người có quyền kháng nghị có cần phải trả lời về lý do không kháng nghị không?

Căn cứ theo khoản 4 Điều 379 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:

Thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
1. Việc kháng nghị theo hướng không có lợi cho người bị kết án chỉ được tiến hành trong thời hạn 01 năm kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.
2. Việc kháng nghị theo hướng có lợi cho người bị kết án có thể được tiến hành bất cứ lúc nào, cả trong trường hợp người bị kết án đã chết mà cần minh oan cho họ.
3. Việc kháng nghị về dân sự trong vụ án hình sự đối với đương sự được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
4. Nếu không có căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm thì người có quyền kháng nghị phải trả lời bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã kiến nghị biết rõ lý do của việc không kháng nghị.

Như vậy, nếu không có căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm đối với bản án hình sự thì người có quyền kháng nghị phải trả lời bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã kiến nghị biết rõ lý do của việc không kháng nghị.

Quyết định kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm đối với bản án hình sự sẽ có những nội dung chính nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 58 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 505/QĐ-VKSTC năm 2017 quy định như sau:

Quyết định kháng nghị
1. Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm phải nêu rõ lý do, căn cứ, điều kiện, quan điểm giải quyết vụ án và có đầy đủ nội dung theo Điều 378 Bộ luật Tố tụng hình sự; được lập theo Mẫu của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và lưu hồ sơ kiểm sát.
...

Và căn cứ theo Điều 378 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:

Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm
Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm có các nội dung chính:
1. Số, ngày, tháng, năm của quyết định;
2. Người có thẩm quyền ra quyết định;
3. Số, ngày, tháng, năm của bản án, quyết định bị kháng nghị;
4. Nhận xét, phân tích những vi phạm pháp luật, sai lầm của bản án, quyết định bị kháng nghị;
5. Căn cứ pháp luật để quyết định kháng nghị;
6. Quyết định kháng nghị toàn bộ hay một phần bản án, quyết định;
7. Tên của Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm vụ án;
8. Yêu cầu của người kháng nghị.

Như vậy, quyết định kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm đối với bản án hình sự phải nêu rõ lý do, căn cứ, điều kiện, quan điểm giải quyết vụ án và có đầy đủ nội dung sau:

- Số, ngày, tháng, năm của quyết định;

- Người có thẩm quyền ra quyết định;

- Số, ngày, tháng, năm của bản án, quyết định bị kháng nghị;

- Nhận xét, phân tích những vi phạm pháp luật, sai lầm của bản án, quyết định bị kháng nghị;

- Căn cứ pháp luật để quyết định kháng nghị;

- Quyết định kháng nghị toàn bộ hay một phần bản án, quyết định;

- Tên của Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm vụ án;

- Yêu cầu của người kháng nghị.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

3,985 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào