Việc mang tài liệu bí mật Nhà nước của Bộ Tài chính ra khỏi nơi lưu giữ để phục vụ công tác nước ngoài phải được ai cho phép?
- Việc mang tài liệu bí mật Nhà nước của Bộ Tài chính ra khỏi nơi lưu giữ để phục vụ công tác nước ngoài phải được ai cho phép?
- Văn bản xin phép mang tài liệu bí mật Nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ phục vụ công tác nước ngoài phải nêu rõ những nội dung gì?
- Trong thời gian mang tài liệu bí mật Nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ nếu phát hiện bí mật Nhà nước bị lộ thì người mang tài liệu có trách nhiệm gì?
Việc mang tài liệu bí mật Nhà nước của Bộ Tài chính ra khỏi nơi lưu giữ để phục vụ công tác nước ngoài phải được ai cho phép?
Căn cứ khoản 2 Điều 11 Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước của Bộ Tài chính ban hành kèm theo Quyết định 1500/QĐ-BTC năm 2020 quy định về việc mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ như sau:
Mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ
1. Việc mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ để phục vụ công tác ở trong nước phải được người đứng đầu hoặc cấp phó được ủy quyền của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý bí mật nhà nước cho phép bằng văn bản.
2. Việc mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ để phục vụ công tác ở nước ngoài phải được Bộ trưởng Bộ Tài chính hoặc Thứ trưởng được ủy quyền cho phép bằng văn bản và phải báo cáo Trưởng đoàn công tác.
3. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động khi mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ phải có văn bản xin phép người có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này. Văn bản xin phép mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ phục vụ công tác trong nước, nước ngoài phải nêu rõ họ, tên, chức vụ, đơn vị công tác; tên loại, trích yếu nội dung, độ mật của tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước; mục đích sử dụng; thời gian, địa điểm công tác; biện pháp bảo vệ bí mật nhà nước.
...
Như vậy, theo quy định, việc mang tài liệu bí mật Nhà nước của Bộ Tài chính ra khỏi nơi lưu giữ để phục vụ công tác ở nước ngoài phải được Bộ trưởng Bộ Tài chính hoặc Thứ trưởng được ủy quyền cho phép bằng văn bản và phải báo cáo Trưởng đoàn công tác.
Việc mang tài liệu bí mật Nhà nước của Bộ Tài chính ra khỏi nơi lưu giữ để phục vụ công tác nước ngoài phải được ai cho phép? (Hình từ Internet)
Văn bản xin phép mang tài liệu bí mật Nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ phục vụ công tác nước ngoài phải nêu rõ những nội dung gì?
Căn cứ khoản 3 Điều 11 Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước của Bộ Tài chính ban hành kèm theo Quyết định 1500/QĐ-BTC năm 2020 quy định về việc mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ như sau:
Mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ
...
2. Việc mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ để phục vụ công tác ở nước ngoài phải được Bộ trưởng Bộ Tài chính hoặc Thứ trưởng được ủy quyền cho phép bằng văn bản và phải báo cáo Trưởng đoàn công tác.
3. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động khi mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ phải có văn bản xin phép người có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này. Văn bản xin phép mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ phục vụ công tác trong nước, nước ngoài phải nêu rõ họ, tên, chức vụ, đơn vị công tác; tên loại, trích yếu nội dung, độ mật của tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước; mục đích sử dụng; thời gian, địa điểm công tác; biện pháp bảo vệ bí mật nhà nước.
....
Như vậy, theo quy định thì văn bản xin phép mang tài liệu bí mật Nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ phục vụ công tác nước ngoài phải nêu rõ những thông tin sau đây:
(1) Họ, tên, chức vụ, đơn vị công tác;
(2) Tên loại, trích yếu nội dung, độ mật của tài liệu bí mật Nhà nước;
(3) Mục đích sử dụng;
(4) Thời gian, địa điểm công tác;
(5) Biện pháp bảo vệ bí mật Nhà nước.
Trong thời gian mang tài liệu bí mật Nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ nếu phát hiện bí mật Nhà nước bị lộ thì người mang tài liệu có trách nhiệm gì?
Căn cứ khoản 4 Điều 11 Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước của Bộ Tài chính ban hành kèm theo Quyết định 1500/QĐ-BTC năm 2020 quy định về việc mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ như sau:
Mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ
...
4. Trong thời gian mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ, nếu phát hiện bí mật nhà nước bị lộ, bị mất, người mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải báo cáo ngay với người đứng đầu đơn vị trực tiếp quản lý, Trưởng đoàn công tác để có biện pháp xử lý và khắc phục hậu quả.
5. Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước mang ra khỏi nơi lưu giữ phải được chứa, đựng, vận chuyển bằng phương tiện, thiết bị bảo đảm an toàn do người đứng đầu đơn vị quản lý bí mật nhà nước quy định và phải bảo vệ trong thời gian mang ra khỏi nơi lưu giữ. Khi kết thúc nhiệm vụ phải báo cáo người có thẩm quyền cho phép mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước.
Như vậy, trong thời gian mang tài liệu bí mật Nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ, nếu phát hiện bí mật Nhà nước bị lộ thì người mang tài liệu bí mật Nhà nước phải báo cáo ngay với người đứng đầu đơn vị trực tiếp quản lý, Trưởng đoàn công tác để có biện pháp xử lý và khắc phục hậu quả.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu bản kiểm điểm cá nhân học sinh năm học 2024 2025? Mẫu bản tự kiểm điểm học sinh năm học 2024 2025?
- Biểu mẫu về đăng ký đất đai theo Nghị Định 101/2024 file word? Tải biểu mẫu về đăng ký đất đai theo Nghị Định 101/2024 ở đâu?
- File PDF sao kê Vietinbank ngày 13 9 đến ngày 15 9 MTTQ Việt Nam? Tải file PDF sao kê Vietinbank ngày 13-15 9 ở đâu?
- Bảng tính tuổi 12 con giáp theo năm sinh năm 2024? Bảng tính tuổi theo 12 con giáp 2024 chi tiết?
- Tra cứu kết quả kỳ thi tuyển dụng công chức Tổng Cục Thuế 2024? Link tra cứu kết quả kỳ thi tuyển dụng công chức Tổng Cục Thuế 2024?