Việc mai táng cho người bị kết án tử hình sẽ do ai thực hiện nếu thân nhân của người bị kết án không được phép nhận tử thi về?
- Việc mai táng cho người bị kết án tử hình sẽ do ai thực hiện nếu thân nhân của người bị kết án không được phép nhận tử thi về?
- Người bị kết án tử hình được cơ quan có thẩm quyền tổ chức mai táng sau khi thi hành án thì sau bao lâu thân nhân được phép nhận lại hài cốt?
- Mẫu đơn xin nhận hài cốt của người bị kết án tử hình đang được sử dụng hiện nay là mẫu đơn nào?
Việc mai táng cho người bị kết án tử hình sẽ do ai thực hiện nếu thân nhân của người bị kết án không được phép nhận tử thi về?
Căn cứ khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 83 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định về việc tổ chức mai táng cho người bị kết án tử hình như sau:
Giải quyết việc xin nhận tử thi, tro cốt và hài cốt của người bị thi hành án tử hình
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thi hành án tử hình, Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án phải thông báo cho thân nhân hoặc người đại diện của người bị thi hành án tử hình biết để làm đơn xin nhận tử thi của người đã bị thi hành án tử hình. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, đơn xin nhận tử thi của người bị thi hành án tử hình phải được gửi cho Chánh án Tòa án đã ra thông báo. Đơn xin nhận tử thi về mai táng phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ người nhận tử thi; quan hệ với người bị thi hành án; cam kết bảo đảm yêu cầu về an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường và tự chịu chi phí. Đơn phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú, trường hợp người bị thi hành án tử hình là người nước ngoài thì đơn phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan đại diện của nước mà người đó mang quốc tịch và phải được dịch sang tiếng Việt.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn xin nhận tử thi về mai táng của thân nhân hoặc người đại diện của người bị thi hành án tử hình, Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án tử hình phải thông báo bằng văn bản về việc chấp nhận hay không chấp nhận cho nhận tử thi về mai táng. Nếu không chấp nhận cho nhận tử thi về mai táng thì nêu rõ lý do.
3. Trước khi thi hành án tử hình 03 ngày làm việc, Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án tử hình phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu biết để giải quyết việc cho nhận tử thi của người đã bị thi hành án tử hình về mai táng hoặc tổ chức việc mai táng người đã bị thi hành án tử hình.
Theo đó, thân nhân của người bị kết án tử hình sau khi nhận được thông báo từ Chánh án Tòa án thì cần phải nộp đơn xin nhận tử thi về mai táng.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn xin nhận tử thi về mai táng của thân nhân hoặc người đại diện của người bị thi hành án tử hình, Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án tử hình phải thông báo bằng văn bản về việc chấp nhận hay không chấp nhận cho nhận tử thi về mai táng. Nếu không chấp nhận cho nhận tử thi về mai táng thì nêu rõ lý do.
Trường hợp, thân nhân của người bị kết án tử hình không được nhận tử thi về mai táng thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu sẽ tổ chức việc mai táng cho người bị kết án tử hình.
Việc mai táng cho người bị kết án tử hình sẽ do ai thực hiện nếu thân nhân của người bị kết án không được phép nhận tử thi về? (Hình từ Internet)
Người bị kết án tử hình được cơ quan có thẩm quyền tổ chức mai táng sau khi thi hành án thì sau bao lâu thân nhân được phép nhận lại hài cốt?
Căn cứ khoản 7 Điều 83 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy đinh về việc thân nhân của người bị kết án tử hình nhận lại hài cốt như sau:
Giải quyết việc xin nhận tử thi, tro cốt và hài cốt của người bị thi hành án tử hình
...
7. Trường hợp cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu tổ chức việc mai táng người bị thi hành án tử hình thì sau 03 năm kể từ ngày thi hành án, thân nhân hoặc người đại diện của người đã bị thi hành án được làm đơn đề nghị cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi đã thi hành án cho nhận hài cốt. Đơn phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ người nhận hài cốt; quan hệ với người đã bị thi hành án; cam kết bảo đảm yêu cầu về an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường và tự chịu chi phí. Đơn phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú, trường hợp người bị thi hành án là người nước ngoài thì đơn đề nghị phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan đại diện của nước mà người đó mang quốc tịch và phải được dịch ra tiếng Việt. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được đơn, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có trách nhiệm xem xét giải quyết.
Như vậy, trong trường hợp người bị kết án tử hình được cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu tổ chức việc mai táng sau khi thi hành án thì thì sau 03 năm kể từ ngày thi hành án, thân nhân hoặc người đại diện của người đã bị thi hành án được làm đơn đề nghị cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi đã thi hành án cho nhận hài cốt.
Đơn phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ người nhận hài cốt; quan hệ với người đã bị thi hành án; cam kết bảo đảm yêu cầu về an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường và tự chịu chi phí
Ngoài ra, đơn phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú, trường hợp người bị thi hành án là người nước ngoài thì đơn đề nghị phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan đại diện của nước mà người đó mang quốc tịch và phải được dịch ra tiếng Việt.
Mẫu đơn xin nhận hài cốt của người bị kết án tử hình đang được sử dụng hiện nay là mẫu đơn nào?
Căn cứ Điều 13 Thông tư liên tịch 02/2020/TTLT-BCA-BQP-BYT-BNG-TANDTC-VKSNDTC quy định về mẫu đơn xin nhận hài cốt của người bị kết án tử hình như sau:
Việc làm đơn xin nhận tử thi, tro cốt và hài cốt
1. Đơn xin nhận tử thi, tro cốt, hài cốt được thực hiện theo các mẫu số 01, 02 và 03 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.
...
Theo quy định trên thì mẫu đơn xin nhận hài cốt của người bị kết án tử hình đang được sử dụng hiện nay là mẫu đơn số 03 Tải về ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 02/2020/TTLT-BCA-BQP-BYT-BNG-TANDTC-VKSNDTC.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.