Việc lập quy hoạch tài nguyên nước được căn cứ vào đâu? Nhiệm vụ quy hoạch tài nguyên nước bao gồm những gì?

Vấn đề lập quy hoạch tài nguyên nước được căn cứ vào đâu? Ngoài ra tôi muốn hỏi đối với các tỉnh thành việc lập quy hoạch tài nguyên nước bao gồm những nội dung gì?  Và nhiệm vụ quy hoạch tài nguyên nước bao gồm những gì? Xin được anh/chị giải đáp thắc mắc. Cảm ơn.

Vấn đề lập quy hoạch tài nguyên nước được căn cứ vào đâu?

Theo Điều 17 Luật Tài nguyên nước 2012 (được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 5 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018) quy định căn cứ lập quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh

- Chiến lược tài nguyên nước, quy hoạch tài nguyên nước.

- Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội và điều kiện cụ thể của từng lưu vực sông, từng vùng, tiềm năng thực tế của nguồn nước và dự báo tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước.

- Nhu cầu khai thác, sử dụng nước của các ngành, địa phương và bảo vệ môi trường.

- Kết quả điều tra cơ bản tài nguyên nước.

- Định mức, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đã được cơ quan có thẩm quyền ban hành.

- Quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên trong trường hợp có liên quan đến nguồn nước liên quốc gia.

- Nhiệm vụ lập quy hoạch đã được phê duyệt.

Căn cứ lập quy hoạch tài nguyên nước

Đối với các tỉnh thành việc lập quy hoạch tài nguyên nước bao gồm những nội dung gì?

Tại Điều 19 Luật Tài nguyên nước 2012 quy định quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh như sau:

Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh bao gồm một hoặc các nội dung sau đây:

- Phân bổ nguồn nước:

+ Đánh giá số lượng, chất lượng của nguồn nước, hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước; dự báo xu thế biến động dòng chảy, mực nước của các tầng chứa nước, nhu cầu sử dụng nước;

+ Phân vùng chức năng của nguồn nước;

+ Xác định tỷ lệ phân bổ tài nguyên nước cho các đối tượng khai thác, sử dụng nước, thứ tự ưu tiên và tỷ lệ phân bổ trong trường hợp hạn hán, thiếu nước; xác định nguồn nước dự phòng để cấp nước sinh hoạt trong trường hợp xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn nước;

+ Xác định hệ thống giám sát tài nguyên nước, giám sát khai thác, sử dụng nước;

+ Xác định nhu cầu chuyển nước giữa các tiểu lưu vực trong lưu vực sông, nhu cầu chuyển nước với lưu vực sông khác;

+ Xác định các công trình điều tiết, khai thác, sử dụng, phát triển tài nguyên nước;

+ Giải pháp, kinh phí, kế hoạch và tiến độ thực hiện;

- Bảo vệ tài nguyên nước:

+ Xác định yêu cầu bảo vệ tài nguyên nước đối với các hoạt động khai thác, sử dụng nước và các hệ sinh thái thủy sinh;

+ Xác định các khu vực bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt; đánh giá diễn biến chất lượng nước, phân vùng chất lượng nước;

+ Xác định các công trình, biện pháp phi công trình bảo vệ nguồn nước, phục hồi nguồn nước bị ô nhiễm hoặc bị suy thoái, cạn kiệt để bảo đảm chức năng của nguồn nước;

+ Xác định hệ thống giám sát chất lượng nước, giám sát xả nước thải vào nguồn nước;

+ Giải pháp, kinh phí, kế hoạch và tiến độ thực hiện;

- Phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra:

+ Xác định khu vực bờ sông bị sạt, lở hoặc có nguy cơ bị sạt, lở, khu vực bị sụt, lún đất hoặc có nguy cơ bị sụt, lún đất, xâm nhập mặn do thăm dò, khai thác nước dưới đất; đánh giá tình hình, diễn biến, xác định nguyên nhân và phân vùng tác hại do nước gây ra;

+ Đánh giá tổng quát hiệu quả, tác động của công trình, biện pháp phi công trình phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại đã xác định tại điểm a khoản này;

+ Xác định các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra, giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả của hệ thống cảnh báo, dự báo tác hại do nước gây ra;

+ Xác định công trình, biện pháp phi công trình để giảm thiểu tác hại do nước gây ra;

+ Giải pháp, kinh phí, kế hoạch và tiến độ thực hiện;

- Trong trường hợp cần thiết, nội dung quy hoạch còn có đề xuất việc điều chỉnh nhiệm vụ, quy trình vận hành của công trình khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra để thực hiện các nội dung quy định tại Điều này.

Nhiệm vụ quy hoạch tài nguyên nước bao gồm những gì?

Theo Điều 20 Luật Tài nguyên nước 2012 (điều này được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 5 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018) quy định Nhiệm vụ lập quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh như sau:

- Nhiệm vụ lập quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh bao gồm các nội dung sau đây:

+ Đánh giá tổng quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội, hiện trạng tài nguyên nước, tình hình bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra;

+ Xác định sơ bộ chức năng của nguồn nước, nhu cầu sử dụng nước, tiêu nước, các vấn đề cần giải quyết trong bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra;

+ Xác định đối tượng, phạm vi, nội dung quy hoạch nhằm bảo đảm chức năng của nguồn nước, giải quyết các vấn đề đã xác định tại điểm b khoản này;

+ Xác định giải pháp, kinh phí, kế hoạch và tiến độ lập quy hoạch.

- Cơ quan tổ chức lập quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh có trách nhiệm phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

1,093 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào