Việc kiểm tra kế toán có thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hay không? Thời gian kiểm tra là bao lâu?
Việc kiểm tra kế toán có thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hay không?
Tại Điều 34 Luật Kế toán 2015 quy định:
Kiểm tra kế toán
1. Đơn vị kế toán phải chịu sự kiểm tra kế toán của cơ quan có thẩm quyền. Việc kiểm tra kế toán chỉ được thực hiện khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật, trừ các cơ quan quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.
2. Các cơ quan có thẩm quyền quyết định kiểm tra kế toán gồm:
a) Bộ Tài chính;
b) Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan khác ở trung ương quyết định kiểm tra kế toán các đơn vị kế toán trong lĩnh vực được phân công phụ trách;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định kiểm tra kế toán các đơn vị kế toán tại địa phương do mình quản lý;
d) Đơn vị cấp trên quyết định kiểm tra kế toán đơn vị trực thuộc.
3. Các cơ quan có thẩm quyền kiểm tra kế toán gồm:
a) Các cơ quan quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Cơ quan thanh tra nhà nước, thanh tra chuyên ngành về tài chính, Kiểm toán nhà nước, cơ quan thuế khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra, kiểm toán các đơn vị kế toán.
Theo đó về nguyên tắc những cơ quan trên sẽ có quyền kiểm tra đơn vị về mặt kế toán, cụ thể về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền kiểm tra kế toán các đơn vị kế toán tại địa phương do mình quản lý, tuy nhiên khi muốn tiến hành kiểm tra đơn vị thì phải có quyết định/thông báo về việc kiểm tra chứ không phải là tùy tiện vào kiểm tra.
Trừ trường hợp cơ quan thanh tra nhà nước, thanh tra chuyên ngành về tài chính, Kiểm toán nhà nước, cơ quan thuế khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra, kiểm toán các đơn vị kế toán.
Trường hợp đơn vị kế toán thấy việc kiểm tra không đúng thẩm quyền theo quy định trên thì có thể từ chối việc kiểm tra kế toán, căn cứ theo điểm a khoản 2 Điều 38 Luật Kế toán 2015, cụ thể như sau:
Quyền và trách nhiệm của đơn vị kế toán được kiểm tra kế toán
...
2. Đơn vị kế toán được kiểm tra kế toán có các quyền sau đây:
a) Từ chối việc kiểm tra nếu thấy việc kiểm tra không đúng thẩm quyền quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 34 hoặc nội dung kiểm tra không đúng với quy định tại Điều 35 của Luật này;
b) Khiếu nại với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp không đồng ý với kết luận của đoàn kiểm tra kế toán.
Việc kiểm tra kế toán có thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hay không? (Hình từ Internet)
Việc kiểm tra kế toán thực hiện theo những nội dung gì?
Tại Điều 35 Luật Kế toán 2015 có quy định:
Nội dung kiểm tra kế toán
1. Nội dung kiểm tra kế toán gồm:
a) Kiểm tra việc thực hiện nội dung công tác kế toán;
b) Kiểm tra việc tổ chức bộ máy kế toán và người làm kế toán;
c) Kiểm tra việc tổ chức quản lý và hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán;
d) Kiểm tra việc chấp hành các quy định khác của pháp luật về kế toán.
2. Nội dung kiểm tra kế toán phải được xác định trong quyết định kiểm tra, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều 34 của Luật này.
Theo đó thì việc kiểm tra kế toán thực hiện theo các nội dung sau:
- Kiểm tra việc thực hiện nội dung công tác kế toán;
- Kiểm tra việc tổ chức bộ máy kế toán và người làm kế toán;
- Kiểm tra việc tổ chức quản lý và hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán;
- Kiểm tra việc chấp hành các quy định khác của pháp luật về kế toán.
Tổng thời gian kiểm tra kế toán được quy định như thế nào? Tối đa bao nhiêu ngày?
Tại Điều 36 Luật Kế toán 2015 có quy định về thời gian kiểm tra kế toán như sau:
Thời gian kiểm tra kế toán
Thời gian kiểm tra kế toán do cơ quan có thẩm quyền kiểm tra kế toán quyết định nhưng không quá 10 ngày, không kể ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của Bộ luật lao động. Trường hợp nội dung kiểm tra phức tạp, cần có thời gian để đánh giá, đối chiếu, kết luận, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra kế toán có thể kéo dài thời gian kiểm tra; thời gian kéo dài đối với mỗi cuộc kiểm tra không quá 05 ngày, không kể ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của Bộ luật lao động.
Theo đó thì thời gian kiểm tra kế toán do cơ quan có thẩm quyền kiểm tra kế toán quyết định nhưng không quá 10 ngày, không kể ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của Bộ luật lao động.
Tuy nhiên trong trường hợp nội dung kiểm tra phức tạp, cần có thời gian để đánh giá, đối chiếu, kết luận, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra kế toán có thể kéo dài thời gian kiểm tra.
Thời gian kéo dài đối với mỗi cuộc kiểm tra không quá 05 ngày, không kể ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của Bộ luật lao động.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.