Việc khoanh định vùng hạn chế khai thác nước dưới đất trong vùng hạn chế 2 được thực hiện đối với các tầng chứa nước nào?

Tôi có câu hỏi là việc khoanh định vùng hạn chế khai thác nước dưới đất trong vùng hạn chế 2 được thực hiện đối với các tầng chứa nước nào? Mong nhận được câu trả lời sớm. Câu hỏi của anh T.L đến từ Đồng Tháp.

Hạn chế khai thác nước dưới đất trong vùng hạn chế 2 gồm các khu vực nào?

Hạn chế khai thác nước dưới đất trong vùng hạn chế 2 gồm các khu vực được quy định tại điểm b khoản 2 Điều 4 Nghị định 167/2018/NĐ-CP như sau:

Phân loại các vùng hạn chế khai thác nước dưới đất
2. Mỗi vùng hạn chế quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm một hoặc một số khu vực hạn chế khai thác nước dưới đất (sau đây gọi tắt là khu vực hạn chế) quy định tại khoản 4 Điều 52 của Luật tài nguyên nước và được quy định như sau:
a) Vùng hạn chế 1, bao gồm các khu vực quy định tại các điểm c, điểm d khoản 4 Điều 52 của Luật tài nguyên nước được khoanh định theo quy định tại Điều 6 Nghị định này;
b) Vùng hạn chế 2, bao gồm các khu vực quy định tại điểm b khoản 4 Điều 52 của Luật tài nguyên nước được khoanh định theo quy định tại Điều 7 của Nghị định này;
c) Vùng hạn chế 3, bao gồm các khu vực quy định tại điểm đ khoản 4 Điều 52 của Luật tài nguyên nước, được khoanh định theo quy định tại Điều 8 của Nghị định này;
...

Tại điểm b khoản 4 Điều 52 Luật Tài nguyên nước 2012 như sau:

Thăm dò, khai thác nước dưới đất
...
4. Hạn chế khai thác nước dưới đất tại các khu vực sau đây:
...
b) Khu vực có mực nước dưới đất bị suy giảm liên tục và có nguy cơ bị hạ thấp quá mức;

Như vậy, theo quy định trên thì hạn chế khai thác nước dưới đất trong vùng hạn chế 2 gồm các khu vực có mực nước dưới đất bị suy giảm liên tục và có nguy cơ bị hạ thấp quá mức.

khai thác nước dưới đất

Việc khoanh định vùng hạn chế khai thác nước dưới đất trong vùng hạn chế 2 được thực hiện đối với các tầng chứa nước nào? (Hình từ Internet)

Việc khoanh định vùng hạn chế khai thác nước dưới đất trong vùng hạn chế 2 được thực hiện đối với các tầng chứa nước nào?

Việc khoanh định vùng hạn chế khai thác nước dưới đất trong vùng hạn chế 2 được thực hiện đối với các tầng chứa nước được quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 167/2018/NĐ-CP như sau:

Khoanh định và việc áp dụng các biện pháp hạn chế khai thác trong Vùng hạn chế 2
1. Việc khoanh định Vùng hạn chế 2 được thực hiện đối với các khu vực, tầng chứa nước sau đây:
a) Các tầng chứa nước lỗ hổng ở thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và các địa phương thuộc khu vực đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long;
b) Đối với các tầng chứa nước lỗ hổng ở các địa phương không quy định tại điểm a khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy mô, mức độ khai thác nước dưới đất, mức độ hạ thấp mực nước dưới đất và yêu cầu về bảo vệ nguồn nước dưới đất trên địa bàn quyết định việc khoanh định;
c) Các tầng chứa nước trong đá bazan ở các địa phương thuộc khu vực Tây Nguyên.
2. Căn cứ mực nước động trong các giếng khai thác nước dưới đất hiện có, các khu vực có giếng khai thác bị suy giảm mực nước thuộc một trong các trường hợp sau đây thì được khoanh định vào Vùng hạn chế 2:

Như vậy, theo quy định trên thì việc khoanh định vùng hạn chế khai thác nước dưới đất trong vùng hạn chế 2 được thực hiện đối với các tầng chứa nước sau:

- Các tầng chứa nước lỗ hổng ở thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và các địa phương thuộc khu vực đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long;

- Đối với các tầng chứa nước lỗ hổng ở các địa phương không quy định tại điểm a khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy mô, mức độ khai thác nước dưới đất, mức độ hạ thấp mực nước dưới đất và yêu cầu về bảo vệ nguồn nước dưới đất trên địa bàn quyết định việc khoanh định;

- Các tầng chứa nước trong đá bazan ở các địa phương thuộc khu vực Tây Nguyên.

Việc khoanh định vùng hạn chế khai thác nước dưới đất được thực hiện theo nguyên tắc nào?

Việc khoanh định vùng hạn chế khai thác nước dưới đất được thực hiện theo nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 167/2018/NĐ-CP như sau:

- Bảo đảm phù hợp với quy mô, tính chất của các khu vực gây sụt, lún, ô nhiễm, xâm nhập mặn, cạn kiệt nguồn nước dưới đất, đặc điểm của các tầng chứa nước; tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật có liên quan;

- Ranh giới vùng hạn chế khai thác nước dưới đất phải thể hiện trên bản đồ phân vùng hạn chế khai thác nước dưới đất được thành lập trên nền bản đồ hành chính hoặc địa hình có cùng tỷ lệ;

- Tuân thủ nghiêm ngặt các tiêu chí khoanh định cụ thể đối với từng vùng, từng khu vực hạn chế theo quy định của Nghị định này, các quy định của pháp luật về tài nguyên nước, pháp luật khác có liên quan và phải bảo đảm công khai, minh bạch.

Không mở rộng phạm vi khoanh định các khu vực hạn chế khai thác nước dưới đất vượt quá phạm vi quy định tại Nghị định này;

- Thông tin, số liệu sử dụng để làm căn cứ khoanh định vùng hạn chế khai thác nước dưới đất phải bảo đảm đầy đủ, rõ ràng, chính xác và trung thực.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

550 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào