Việc hưởng chế độ ốm đau như thế nào khi hai mẹ con bị ốm cùng lúc với nhau theo quy định pháp luật?
Quy định về hưởng chế độ ốm đau thế nào khi hai mẹ con ốm cùng lúc với nhau
Căn cứ Điều 24 và Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
“Điều 24. Đối tượng áp dụng chế độ ốm đau
Đối tượng áp dụng chế độ ốm đau là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này”.
“Điều 25. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau
1. Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.
2. Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.”
Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.”
Theo đó, người lao động được hưởng chế độ khi người lao động này đang tham gia đóng BHXH và phải nghỉ việc để điều trị bệnh do ốm đau hoặc phải nghỉ việc để chăm con con ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Đồng thời, BHXH chỉ hỗ trợ người lao động một phần thu nhập bị mất trong thời gian đi làm ở công ty nhưng phải nghỉ việc để điều trị bệnh hoặc phải nghỉ việc để chăm con ốm. Do đó, trường hợp bạn nghỉ việc do ốm đau và chăm con ốm cùng lúc thì BHXH chỉ hỗ trợ bạn phần thu nhập bị mất trong những ngày bạn nghỉ việc nên bạn chỉ được giải quyết một trong hai chế độ.
Hai mẹ con bị ốm
Vấn đề tính thời gian hưởng chế độ ốm đau như thế nào?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
“Điều 26. Thời gian hưởng chế độ ốm đau
1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:
a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;
b) Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.”
Và căn cứ tại khoản 1 Điều 27 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
“1. Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm cho mỗi con được tính theo số ngày chăm sóc con tối đa là 20 ngày làm việc nếu con dưới 03 tuổi; tối đa là 15 ngày làm việc nếu con từ đủ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ khi con ốm đau quy định tại Điều này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần”
Như vậy, theo quy định trên thời gian nghỉ ốm của bản thân NLĐ ốm và nghỉ việc chăm con ốm trong một năm là hai quy định khác nhau với số thời gian được nghỉ khác nhau nên thời gian nghỉ chăm con ốm sẽ không bị trừ vào khoảng thời gian nghỉ ốm của bản thân NLĐ trong năm.
Mức hưởng chế độ ốm đau khi chăm con ốm theo quy định pháp luật
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 vế mức hưởng chế độ ốm đau như sau:
“Điều 28. Mức hưởng chế độ ốm đau
1. Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 26, Điều 27 của Luật này thì mức hưởng tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Trường hợp người lao động mới bắt đầu làm việc hoặc người lao động trước đó đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội, sau đó bị gián đoạn thời gian làm việc mà phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó.
4. Mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày được tính bằng mức trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 24 ngày.”
Như vậy, mức hưởng chế độ khi người mẹ nghỉ chăm con ốm theo quy định bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc : 24 ngày x số ngày nghỉ chăm con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Thời hạn nộp hồ sơ hưởng chế độ ốm đau khi con ốm
Căn cứ Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 về thời hạn giải quyết hưởng chế độ ốm đau:
“Điều 102. Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản
1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100; các khoản 1; 2; 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động; người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội."
Như vậy, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc cho người sử dụng lao động để giải quyết quyền lợi của mình khi phải nghỉ việc để chăm sóc con bị ốm đau.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.