Việc điều tra sản lượng và giá cước bình quân đối với dịch vụ bưu chính công ích được thực hiện bằng phương pháp nào?
- Thành phần tham gia điều tra sản lượng và giá cước bình quân đối với dịch vụ bưu chính công ích gồm những ai?
- Việc điều tra sản lượng và giá cước bình quân đối với dịch vụ bưu chính công ích được thực hiện bằng phương pháp nào?
- Sản lượng và giá cước bình quân đối với dịch vụ bưu chính công ích được xác định dựa theo nguyên tắc nào?
Thành phần tham gia điều tra sản lượng và giá cước bình quân đối với dịch vụ bưu chính công ích gồm những ai?
Thành phần tham gia điều tra sản lượng và giá cước bình quân đối với dịch vụ bưu chính công ích được quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư 23/2016/TT-BTTTT như sau:
Tổ chức điều tra
1. Việc điều tra được thực hiện theo quyết định, phương án của Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Nội dung phương án điều tra:
a) Mục đích;
b) Đối tượng, đơn vị và phạm vi;
c) Nội dung;
d) Thời gian;
đ) Mẫu;
e) Kinh phí.
3. Thành phần tham gia điều tra:
a) Đại diện Bộ Thông tin và Truyền thông;
b) Đại diện Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được lựa chọn điều tra;
c) Đại diện Tổng công ty Bưu điện Việt Nam.
Như vậy, theo quy định trên thì thành phần tham gia điều tra sản lượng và giá cước bình quân đối với dịch vụ bưu chính công ích gồm:
- Đại diện Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Đại diện Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được lựa chọn điều tra;
- Đại diện Tổng công ty Bưu điện Việt Nam.
Việc điều tra sản lượng và giá cước bình quân đối với dịch vụ bưu chính công ích được thực hiện bằng phương pháp nào? (Hình từ Internet)
Việc điều tra sản lượng và giá cước bình quân đối với dịch vụ bưu chính công ích được thực hiện bằng phương pháp nào?
Việc điều tra sản lượng và giá cước bình quân đối với dịch vụ bưu chính công ích được thực hiện bằng phương pháp quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư 23/2016/TT-BTTTT như sau:
Nội dung, yêu cầu và phương pháp điều tra
1. Nội dung điều tra
Việc điều tra sản lượng và giá cước bình quân dịch vụ bưu chính công ích và dịch vụ công ích trong hoạt động phát hành báo chí nhằm thu thập số liệu, thông tin cho các nội dung sau:
a) Xác định số thư bình quân trong một kilôgam thư và giá cước bình quân một thư đối với dịch vụ thư cơ bản từ Việt Nam đi các nước, dịch vụ thư cơ bản từ các nước đến Việt Nam (sau đây gọi là dịch vụ thư cơ bản quốc tế) và dịch vụ thư cơ bản trong nước;
b) Xác định tỷ lệ chênh lệch về sản lượng theo các báo cáo (sau đây gọi tắt là tỷ lệ chênh lệch) đối với dịch vụ thư cơ bản trong nước, dịch vụ thư cơ bản quốc tế và dịch vụ công ích trong hoạt động phát hành báo chí (sau đây gọi là dịch vụ phát hành báo chí);
c) Các nội dung điều tra khác theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Yêu cầu điều tra
a) Việc điều tra được thực hiện hàng năm. Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định nội dung điều tra quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Nội dung điều tra phải được phản ánh trung thực, chính xác và đầy đủ trên biểu mẫu;
c) Việc ghi chép, thu thập, tổng hợp số liệu điều tra phải bảo đảm chính xác, không được tính trùng hoặc bỏ sót;
d) Việc lựa chọn mẫu điều tra phải khách quan và đủ số lượng theo yêu cầu.
3. Phương pháp điều tra
Việc điều tra được thực hiện bằng phương pháp điều tra chọn mẫu.
Như vậy, theo quy định trên thì việc điều tra sản lượng và giá cước bình quân đối với dịch vụ bưu chính công ích được thực hiện bằng phương pháp điều tra chọn mẫu.
Sản lượng và giá cước bình quân đối với dịch vụ bưu chính công ích được xác định dựa theo nguyên tắc nào?
Sản lượng và giá cước bình quân đối với dịch vụ bưu chính công ích được xác định dựa theo nguyên tắc được quy định tại Điều 3 Thông tư 23/2016/TT-BTTTT như sau:
Nguyên tắc xác định
1. Sản lượng dịch vụ bưu chính phổ cập, đơn vị tính là thư, được xác định dựa trên cơ sở tính toán số liệu từ báo cáo hàng năm của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam và kết quả điều tra.
2. Sản lượng dịch vụ công ích trong hoạt động phát hành báo chí, đơn vị tính là tờ (báo), cuốn (tạp chí), được xác định dựa trên số liệu từ báo cáo hàng năm của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam và kết quả điều tra.
3. Giá cước bình quân một thư cơ bản trong nước, đơn vị tính là đồng Việt Nam, được xác định dựa trên cơ sở tổng hợp, tính toán số liệu từ kết quả điều tra.
4. Giá cước bình quân một thư cơ bản từ Việt Nam đi các nước và thư cơ bản từ các nước đến Việt Nam, đơn vị tính là đồng Việt Nam, được xác định dựa trên cơ sở tổng hợp, tính toán số liệu từ kết quả điều tra và giá cước thanh toán giữa Việt Nam và các nước theo quy định hiện hành của Liên minh Bưu chính thế giới (UPU) cho mỗi kilôgam (kg) thư.
5. Mức độ sai khác của báo cáo dịch vụ bưu chính công ích, đơn vị tính là %, được xác định dựa trên kết quả đối chiếu giữa số liệu trên các báo cáo tổng hợp và số liệu trên các báo cáo, sổ sách chi tiết, chứng từ giao nhận (sau đây gọi tắt là tài liệu, chứng từ) tại các đơn vị được lựa chọn điều tra.
6. Số thư bình quân trong một kilôgam thư là số nguyên dương. Nếu số thư bình quân trong một kilôgam thư theo tính toán là số thập phân thì làm tròn thành số nguyên theo nguyên tắc làm tròn số thập phân: kết quả sau dấu phẩy lớn hơn hoặc bằng năm (05) thì số liệu được làm tròn lên; kết quả sau dấu phẩy nhỏ hơn năm (05) thì số liệu được làm tròn xuống.
Theo đó, sản lượng và giá cước bình quân đối với dịch vụ bưu chính công ích được xác định dựa theo nguyên tắc được quy định như trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.