Việc đăng ký thành viên giao dịch đặc biệt theo pháp luật về chứng khoán được quy định như thế nào? Hồ sơ đăng ký thành viên giao dịch đặc biệt bao gồm những gì?

Tôi làm tại một ngân hàng thương mại trong nước, hiện tại ngân hàng của tôi muốn đăng ký làm thành viên giao dịch đặc biệt. Tuy nhiên trước đây 02 năm 06 tháng, ngân hàng này đã hủy bỏ tư cách thành viên tự nguyện. Trong trường hợp này thì ngân hàng tôi làm việc có đủ điều kiện để đăng ký thành viên giao dịch đặc biệt không? Thủ tục và hồ sơ đăng ký thành viên giao dịch đặc biệt này cần những gì?

Điều kiện để đăng ký thành viên giao dịch đặc biệt là gì?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định 158/2020/NĐ-CP thì ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đăng ký làm thành viên giao dịch đặc biệt trên Sở giao dịch chứng khoán khi đáp ứng các điều kiện sau:

- Là thành viên giao dịch đặc biệt trên thị trường trái phiếu Chính phủ của Sở giao dịch chứng khoán;

- Được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản cho phép đầu tư chứng khoán phái sinh;

- Có hợp đồng ủy thác bù trừ, thanh toán với thành viên bù trừ chung trong trường hợp đăng ký làm thành viên không bù trừ;

- Đáp ứng yêu cầu của Sở giao dịch chứng khoán về hạ tầng công nghệ thông tin và quy trình nghiệp vụ cho giao dịch chứng khoán phái sinh;

- Không đang trong quá trình hợp nhất, sáp nhập, giải thể; không đang trong tình trạng kiểm soát, kiểm soát đặc biệt, đình chỉ hoạt động, tạm ngừng hoạt động theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

Lưu ý: Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được đăng ký lại làm thành viên giao dịch đặc biệt sau 02 năm kể từ ngày hủy bỏ tư cách thành viên tự nguyện hoặc 03 năm kể từ ngày hủy bỏ tư cách thành viên bắt buộc theo quy định tại khoản 8 Điều 23 Nghị định 158/2020/NĐ-CP.

Đăng ký thành viên giao dịch đặc biệt theo pháp luật về chứng khoán

Hồ sơ đăng ký thành viên giao dịch đặc biệt bao gồm những tài liệu nào?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định 158/2020/NĐ-CP thì hồ sơ đăng ký thành viên giao dịch đặc biệt bao gồm:

- Giấy đăng ký thành viên giao dịch đặc biệt trên thị trường chứng khoán phái sinh;

- Văn bản của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép thực hiện đầu tư chứng khoán phái sinh;

- Bản thuyết minh về hạ tầng công nghệ thông tin và quy trình nghiệp vụ theo hướng dẫn của Sở giao dịch chứng khoán;

- Hợp đồng ủy thác bù trừ, thanh toán với thành viên bù trừ chung trong trường hợp đăng ký làm thành viên không bù trừ.

Thủ tục đăng ký thành viên giao dịch đặc biệt được quy định như thế nào?

Bước 1: Nộp hồ sơ (khoản 3 Điều 23 Nghị định 158/2020/NĐ-CP)

- Hồ sơ này gửi đến Sở giao dịch chứng khoán theo hình thức trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện.

- Hồ sơ đăng ký thành viên giao dịch đặc biệt được lập thành 01 bộ gốc. Trường hợp tài liệu trong hồ sơ là bản sao thì phải là bản sao từ sổ gốc hoặc được chứng thực.

Bước 2: Xử lý hồ sơ (khoản 4 Điều 23 Nghị định 158/2020/NĐ-CP)

Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký thành viên giao dịch đặc biệt:

- Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Sở giao dịch chứng khoán có văn bản yêu cầu tổ chức đăng ký thành viên giao dịch đặc biệt hoàn thiện cơ sở vật chất, cài đặt hệ thống, kết nối các phần mềm truyền nhận dữ liệu giao dịch, thử nghiệm giao dịch và các công việc triển khai giao dịch khác;

- Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, hợp lệ, Sở giao dịch chứng khoán có văn bản yêu cầu tổ chức đăng ký thành viên giao dịch đặc biệt sửa đổi, bổ sung.

Bước 3: Ban hành Quyết định chấp thuận tư cách thành viên giao dịch đặc biệt và công bố thông tin (khoản 5 Điều 23 Nghị định 158/2020/NĐ-CP)

Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoàn tất các công việc chuẩn bị giao dịch, Sở giao dịch chứng khoán ban hành Quyết định chấp thuận tư cách thành viên giao dịch đặc biệt và công bố thông tin về thành viên mới trên phương tiện công bố thông tin của Sở giao dịch chứng khoán.

Trường hợp nào Sở giao dịch chứng khoán từ chối chấp thuận tư cách thành viên giao dịch đặc biệt?

Theo quy định tại khoản 5 Điều 23 Nghị định 158/2020/NĐ-CP Sở giao dịch chứng khoán từ chối chấp thuận tư cách thành viên giao dịch đặc biệt trong các trường hợp sau:

- Tổ chức đăng ký thành viên không đáp ứng được các điều kiện làm thành viên giao dịch đặc biệt;

- Hồ sơ đăng ký thành viên có tài liệu giả mạo hoặc có thông tin sai sự thật;

- Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không hoàn thiện thủ tục để được cấp Quyết định chấp thuận tư cách thành viên giao dịch đặc biệt trong vòng 90 ngày kể từ ngày Sở giao dịch chứng khoán có văn bản gửi ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Sở giao dịch chứng khoán có văn bản gửi ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đăng ký làm thành viên nêu rõ lý do từ chối và thực hiện công bố thông tin trên phương tiện công bố thông tin của Sở giao dịch chứng khoán.

Như vậy, theo quy định về điều kiện đăng ký thành viên giao dịch đặc biệt thì ngân hàng thương mại nơi chị làm việc đã đảm bảo thỏa mãn được các quy định về điều kiện trên. Theo đó, chị có thể áp dụng thủ tục và hồ sơ nêu trên để tiến hành đăng ký làm thành viên giao dịch đặc biệt.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

977 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào