Việc cung ứng dịch vụ thu gom và xử lý chất thải từ tàu thuyền tại khu neo đậu được thực hiện như thế nào?

Tôi có câu hỏi là việc cung ứng dịch vụ thu gom và xử lý chất thải từ tàu thuyền tại khu neo đậu được thực hiện như thế nào? Tôi mong mình nhận được câu trả lời sớm. Câu hỏi của anh Đ.P đến từ Quảng Ninh.

Việc cung ứng dịch vụ thu gom và xử lý chất thải từ tàu thuyền tại khu neo đậu được thực hiện như thế nào?

Việc cung ứng dịch vụ thu gom và xử lý chất thải từ tàu thuyền tại khu neo đậu được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 41/2017/TT-BGTVT như sau:

Công bố dịch vụ thu gom và xử lý chất thải từ tàu thuyền trong vùng nước cảng biển
1. Doanh nghiệp cảng biển có trách nhiệm công khai, niêm yết danh sách tổ chức, cá nhân đã ký hợp đồng cung ứng dịch vụ thu gom và xử lý chất thải từ tàu thuyền tại cảng biển và giá dịch vụ thu gom, xử lý chất thải trên trang thông tin điện tử và tại trụ sở chính của cảng biển theo quy định tại Mẫu số 1 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Việc cung ứng dịch vụ thu gom và xử lý chất thải từ tàu thuyền tại khu neo đậu, khu chuyển tải do Nhà nước quản lý được thực hiện như sau:
a) Cảng vụ hàng hải khu vực đăng tải thông tin về nhu cầu thu gom và xử lý chất thải từ tàu thuyền tại khu neo đậu, khu chuyển tải do Nhà nước quản lý trên trang thông tin điện tử của Cảng vụ hàng hải;
b) Tổ chức, cá nhân có nhu cầu tham gia cung ứng dịch vụ thu gom và xử lý chất thải từ tàu thuyền tại khu neo đậu, khu chuyển tải do Nhà nước quản lý gửi văn bản đăng ký tới Cảng vụ hàng hải theo quy định tại Mẫu số 2 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Cảng vụ hàng hải khu vực công khai, niêm yết danh sách tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia cung ứng dịch vụ thu gom, xử lý chất thải từ tàu thuyền tại khu neo đậu, khu chuyển tải do Nhà nước quản lý và giá dịch vụ thu gom, xử lý chất thải trên trang thông tin điện tử và tại trụ sở chính của Cảng vụ hàng hải theo quy định tại Mẫu số 1 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

Như vậy, theo quy định trên thì việc cung ứng dịch vụ thu gom và xử lý chất thải từ tàu thuyền tại khu neo đậu được thực hiện như sau:

- Cảng vụ hàng hải khu vực đăng tải thông tin về nhu cầu thu gom và xử lý chất thải từ tàu thuyền tại khu neo đậu, khu chuyển tải do Nhà nước quản lý trên trang thông tin điện tử của Cảng vụ hàng hải;

- Tổ chức, cá nhân có nhu cầu tham gia cung ứng dịch vụ thu gom và xử lý chất thải từ tàu thuyền tại khu neo đậu, khu chuyển tải do Nhà nước quản lý gửi văn bản đăng ký tới Cảng vụ hàng hải theo quy định;

- Cảng vụ hàng hải khu vực công khai, niêm yết danh sách tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia cung ứng dịch vụ thu gom, xử lý chất thải từ tàu thuyền tại khu neo đậu, khu chuyển tải do Nhà nước quản lý và giá dịch vụ thu gom, xử lý chất thải trên trang thông tin điện tử và tại trụ sở chính của Cảng vụ hàng hải theo quy định.

chất thải từ tàu thuyền

Chất thải từ tàu thuyền (Hình từ Internet)

Doanh nghiệp cảng biển có bắt buộc phải tự thực hiện dịch vụ thu gom và xử lý chất thải từ tàu thuyền trong vùng nước cảng biển không?

Doanh nghiệp cảng biển có bắt buộc phải tự thực hiện dịch vụ thu gom và xử lý chất thải từ tàu thuyền trong vùng nước cảng biển không, theo quy định tại khoản 6 Điều 4 Thông tư 41/2017/TT-BGTVT như sau:

Tổ chức quản lý thu gom và xử lý chất thải từ tàu thuyền trong vùng nước cảng biển
6. Doanh nghiệp cảng biển không tự thực hiện dịch vụ thu gom và xử lý chất thải từ tàu thuyền trong vùng nước cảng biển phải ký kết hợp đồng với các tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ thu gom và xử lý chất thải từ tàu thuyền trong vùng nước cảng biển đáp ứng các quy định về thu gom và xử lý chất thải tại Nghị định số 38/2015/NĐ-CP , Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT và quy định pháp luật có liên quan.

Như vậy, theo quy định trên thì doanh nghiệp cảng biển không bắt buộc phải tự thực hiện dịch vụ thu gom và xử lý chất thải từ tàu thuyền trong vùng nước cảng biển.

Doanh nghiệp cảng biển không tự thực hiện dịch vụ thu gom và xử lý chất thải từ tàu thuyền trong vùng nước cảng biển phải ký kết hợp đồng với các tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ thu gom và xử lý chất thải từ tàu thuyền trong vùng nước cảng biển đáp ứng các quy định về thu gom và xử lý chất thải tại theo quy định của pháp luật.

Doanh nghiệp cảng biển có cần phải lưu giữa các chứng từ thu gom và xử lý chất thải từ tàu thuyền trong vùng nước cảng biển không?

Doanh nghiệp cảng biển có cần phải lưu giữa các chứng từ thu gom và xử lý chất thải từ tàu thuyền trong vùng nước cảng biển không, thì theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư 41/2017/TT-BGTVT, được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 3 Thông tư 34/2020/TT-BGTVT như sau:

Trách nhiệm của doanh nghiệp cảng biển
1. Thực hiện đầy đủ các quy định tại Thông tư này.
2. Lưu giữ các chứng từ thu gom và xử lý chất thải từ tàu thuyền để sẵn sàng cung cấp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi được yêu cầu.
3. Tổng hợp, lập báo cáo tình hình quản lý thu gom và xử lý chất thải từ tàu thuyền tại cảng biển theo quy định gửi Cảng vụ hàng hải khu vực, chi tiết báo cáo như sau:
a) Tên báo cáo: Báo cáo tình hình quản lý thu gom và xử lý chất thải từ tàu thuyền;
b) Nội dung yêu cầu báo cáo: Kết quả thực hiện quản lý thu gom và xử lý chất thải từ tàu thuyền tại cảng biển;
c) Phương thức gửi, nhận báo cáo: Báo cáo được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử. Báo cáo được gửi đến cơ quan nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau: gửi trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính, fax, qua hệ thống thư điện tử, hoặc các phương thức khác theo quy định của pháp luật;
d) Thời hạn gửi báo cáo: Chậm nhất ngày 16 tháng 12 hàng năm;
d) Thời gian chốt số liệu báo cáo: Tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo;
e) Tần suất gửi báo cáo: Định kỳ hàng năm;
g) Mẫu báo cáo: Theo quy định tại Mẫu số 4 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

Như vậy, theo quy định trên thì doanh nghiệp cảng biển có trách nhiệm phải lưu giữa các chứng từ thu gom và xử lý chất thải từ tàu thuyền trong vùng nước cảng biển để sẵn sàng cung cấp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi được yêu cầu.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

701 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào