Việc chưa cho nhập cảnh đối với hành khách nước ngoài qua cửa khẩu cảng biển được thực hiện khi nào?

Cho tôi hỏi việc chưa cho nhập cảnh đối với hành khách nước ngoài qua cửa khẩu cảng biển được thực hiện khi nào? Ai có thẩm quyền chưa cho nhập cảnh đối với hành khách nước ngoài qua cửa khẩu cảng biển? - Câu hỏi của anh Nghiệp (Khánh Hòa)

Việc chưa cho nhập cảnh đối với hành khách nước ngoài qua cửa khẩu cảng biển được thực hiện khi nào?

Việc chưa cho nhập cảnh đối với hành khách nước ngoài qua cửa khẩu cảng biển được thực hiện khi nàoViệc chưa cho nhập cảnh đối với hành khách nước ngoài qua cửa khẩu cảng biển được thực hiện khi nào? (Hình từ Internet)

Căn cứ khoản 1 Điều 33 Nghị định 77/2017/NĐ-CP quy định về chưa cho nhập cảnh đối với hành khách nước ngoài qua cửa khẩu cảng như sau:

Chưa cho nhập cảnh, tạm hoãn xuất cảnh đối với thuyền viên, hành khách qua cửa khẩu cảng
1. Chưa cho nhập cảnh, tạm hoãn xuất cảnh đối với thuyền viên, hành khách nước ngoài thực hiện theo quy định tại các Điều 21, 22, 28, 29 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2014.

Theo đó, việc chưa cho nhập cảnh đối với hành khách nước ngoài qua cửa khẩu cảng biển được thực hiện theo quy định.

Tại Điều 21 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định về các trường hợp chưa cho nhập cảnh như sau:

Các trường hợp chưa cho nhập cảnh
1. Không đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật này.
2. Trẻ em dưới 14 tuổi không có cha, mẹ, người giám hộ hoặc người được ủy quyền đi cùng.
3. Giả mạo giấy tờ, khai sai sự thật để được cấp giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú.
4. Người bị mắc bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh truyền nhiễm gây nguy hiểm cho sức khỏe cộng đồng.
5. Bị trục xuất khỏi Việt Nam chưa quá 03 năm kể từ ngày quyết định trục xuất có hiệu lực.
6. Bị buộc xuất cảnh khỏi Việt Nam chưa quá 06 tháng kể từ ngày quyết định buộc xuất cảnh có hiệu lực.
7. Vì lý do phòng, chống dịch bệnh.
8. Vì lý do thiên tai.
9. Vì lý do quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

Theo đó, nếu hành khách nước ngoài thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì hành khách nước ngoài sẽ bị cơ quan có thẩm quyền quyết định chưa cho nhập cảnh.

Ai có thẩm quyền chưa cho nhập cảnh đối với hành khách nước ngoài qua cửa khẩu cảng biển?

Căn cứ Điều 22 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định về thẩm quyền quyết định chưa cho nhập cảnh như sau:

Thẩm quyền quyết định chưa cho nhập cảnh
1. Người đứng đầu đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh quyết định chưa cho nhập cảnh đối với trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 21 của Luật này.
2. Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định chưa cho nhập cảnh đối với trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 21 của Luật này.
3. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định chưa cho nhập cảnh đối với trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 21 của Luật này.
4. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định chưa cho nhập cảnh đối với trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 21 của Luật này.
5. Người có thẩm quyền ra quyết định chưa cho nhập cảnh có thẩm quyền giải tỏa chưa cho nhập cảnh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.

Theo đó, tùy thuộc vào việc hành khách nước thuộc trường hợp chưa cho nhập cảnh nào được quy định tại Điều 21 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 mà thẩm quyền quyết định chưa cho nhập cảnh sẽ thuộc về một trong các chủ thể sau:

- Người đứng đầu đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh;

- Bộ trưởng Bộ Y tế;

- Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

- Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Điều kiện để hành khách nước ngoài được nhập cảnh qua cửa khẩu cảng biển như thế nào?

Theo quy định tại Điều 20 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 (sửa đổi bởi khoản 11 Điều 1 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2019) thì hành khách nước ngoài được nhập cảnh vào Việt Nam khi có đủ các điều kiện sau đây:

- Có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế và thị thực, trừ trường hợp được miễn thị thực theo quy định của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014.

Người nước ngoài nhập cảnh theo diện đơn phương miễn thị thực thì hộ chiếu phải còn thời hạn sử dụng ít nhất 06 tháng;

- Không thuộc trường hợp chưa cho nhập cảnh quy định tại Điều 21 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014.

Trường hợp người nước ngoài sử dụng thị thực điện tử nhập cảnh phải đủ các điều kiện nêu trên và nhập cảnh qua các cửa khẩu quốc tế do Chính phủ quyết định.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

735 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào