Việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân có bị vô hiệu khi ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình không?
- Thời kỳ hôn nhân là gì?
- Việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân có bị vô hiệu khi ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình không?
- Việc chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được quy định như thế nào?
- Việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như thế nào?
Thời kỳ hôn nhân là gì?
Căn cứ theo khoản 13 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
12. Yêu sách của cải trong kết hôn là việc đòi hỏi về vật chất một cách quá đáng và coi đó là điều kiện để kết hôn nhằm cản trở việc kết hôn tự nguyện của nam, nữ.
13. Thời kỳ hôn nhân là khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ chồng, được tính từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày chấm dứt hôn nhân.
...
Theo đó, thời kỳ hôn nhân là khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ chồng, được tính từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày chấm dứt hôn nhân.
Việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân có bị vô hiệu khi ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình không? (Hình từ Internet)
Việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân có bị vô hiệu khi ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình không?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 42 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:
Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu
Việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;
2. Nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ sau đây:
a) Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng;
b) Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại;
c) Nghĩa vụ thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản;
d) Nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức;
đ) Nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước;
e) Nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Như vậy, việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân sẽ bị vô hiệu khi việc chia tài sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình.
Việc chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 41 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân như sau:
- Sau khi chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung.
- Hình thức của thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.
- Kể từ ngày thỏa thuận của vợ chồng quy định tại khoản 1 Điều 41 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có hiệu lực thì việc xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng được thực hiện theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và Điều 43 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
- Phần tài sản mà vợ, chồng đã được chia vẫn thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
- Quyền, nghĩa vụ về tài sản phát sinh trước thời điểm chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
- Trong trường hợp việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án thì thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung phải được Tòa án công nhận.
Việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như thế nào?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 62 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau:
- Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 59 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
- Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng;
- Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 62 Luật Hôn nhân và gia đình 2014;
- Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo quy định tại Điều 59 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014;
- Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.