Vi phạm tội giao cấu với người dưới 16 tuổi thì có thể rơi vào những tội phạm nào, mức xử phạt cụ thể là bao nhiêu?

Em muốn hỏi đối với hành vi thực hiện giao cấu với người dưới 16 tuổi thì em có thể phạm phải những tội nào? Tuần vừa qua em có lỡ thực hiện hành vi giao cấu với một bé gái tên M, nhưng đến khi xong việc thì M mới thừa nhận là mới có 15 tuổi. Em hoang mang quá, không biết hành vi của mình sẽ phạm phải những tội nào theo quy định của pháp luật hiện hành. Khung hình phạt em có thể phải nhận lấy là bao nhiêu? Có thể tư vấn giúp em được không?

Vì bạn chưa nêu cụ thể hành vi giao cấu với người dưới 16 tuổi của bạn có kèm theo những yếu tố nào khác nên khó có thể xác định cụ thể hành vi đó thuộc tội phạm nào. Dưới đây là một số tội để bạn có thể tham khảo và đối chiếu với trường hợp của mình.

Hành vi giao cấu với người dưới 16 tuổi

Hành vi giao cấu với người dưới 16 tuổi

Hành vi giao cấu với người dưới 16 tuổi nhưng có sử dụng vũ lực sẽ vi phạm tội nào?

Căn cứ Điều 142 Bộ luật Hình sự 2015, tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi được quy định cụ thể như sau:

Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi trái với ý muốn của họ;

b) Giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người dưới 13 tuổi.

Do đó, trường hợp bạn có sử dụng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của M hoặc dùng thủ đoạn khác để giao cấu hay thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của M thì bạn sẽ phạm tội "Hiếp dâm người dưới 16 tuổi"

Khung hình phạt khi thực hiện hành vi giao cấu với người dưới 16 tuổi và được xác định phạm tội Hiếp dâm người dưới 16 tuổi theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 142 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 26 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 cụ thể là:

"2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Có tính chất loạn luân;
b) Làm nạn nhân có thai
c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
d) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;
đ) Phạm tội 02 lần trở lên;
e) Đối với 02 người trở lên;
g) Tái phạm nguy hiểm
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Có tổ chức;
b) Nhiều người hiếp một người;
c) Đối với người dưới 10 tuổi;
d) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
đ) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm."

Hành vi khiến cho người dưới 16 tuổi phải miễn cưỡng giao cấu sẽ vi phạm tội nào?

Trường hợp dùng mọi thủ đoạn khiến người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi đang ở trong tình trạng lệ thuộc mình hoặc trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm theo quy định tại khoản 1 Điều 144 Bộ luật Hình sự 2015.

Khung hình phạt tương ứng quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 144 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 26 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 cụ thể như sau:

"2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tính chất loạn luân;
b) Làm nạn nhân có thai;
c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
d) Phạm tội 02 lần trở lên;
đ) Đối với 02 người trở lên;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Nhiều người cưỡng dâm một người;
b) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;
d) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm."

Do đó, nếu trường hợp khi thực hiện hành vi giao cấu với M mà bạn cố tình dùng mọi thủ đoạn để khiến M rơi vào tình trạng lệ thuộc bạn hoặc tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu thì sẽ vi phạm tội "cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi".

Hành vi giao cấu với người dưới 16 tuổi trường hợp người phạm tội đủ 18 tuổi trở lên sẽ vi phạm tội nào?

Theo khoản 1 Điều 145 Bộ luật Hình sự 2015, người nào đủ 18 tuổi trở lên mà giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 142 và Điều 144 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Theo đó, trường hợp bạn đã đủ 18 tuổi và xét thấy hành vi của mình không rơi vào hai trường hợp nêu trên thì sẽ rơi vào tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi.

Về khung hình phạt, quy định thực hiện cụ thể như sau:

"2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Có tính chất loạn luân;
d) Làm nạn nhân có thai;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
e) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm”.

Như vậy, cần phải dựa vào nhiều yếu tố để có thể xác định cụ thể hành vi nào thuộc về tội phạm nào, từ đó đưa ra khung hình phạt thích hợp.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

1,436 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào