Vi bằng có được làm cơ sở để sang tên khi chuyển nhượng nhà đất theo quy định của pháp luật Việt Nam được không?

Lúc giao dịch mua bán nhà thì họ sử dụng vi bằng và không có sổ hồng. Cho tôi hỏi vi bằng có được dùng để làm cơ sở sang tên khi thực hiện việc mua bán nhà hay không?

Vi bằng là gì?

Theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định 08/2020/NĐ-CP thì vi bằng được hiểu là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức.

Vi bằng có được làm cơ sở để sang tên khi chuyển nhượng nhà đất theo quy định của pháp luật Việt Nam được không?

Vi bằng có được làm cơ sở để sang tên khi chuyển nhượng nhà đất theo quy định của pháp luật Việt Nam được không?

Vi bằng có giá trị pháp lý như thế nào?

Căn cứ tại Điều 36 Nghị định 08/2020/NĐ-CP thì thẩm quyền, phạm vi lập vi bằng, giá trị pháp lý của vi bằng được quy định như sau:

- Thừa phát lại được lập vi bằng ghi nhận các sự kiện, hành vi có thật theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi toàn quốc, trừ các trường hợp không được lập vi bằng.

- Vi bằng không thay thế văn bản công chứng, văn bản chứng thực, văn bản hành chính khác.

- Vi bằng là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật; là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

- Trong quá trình đánh giá, xem xét giá trị chứng cứ của vi bằng, nếu thấy cần thiết, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân có thể triệu tập Thừa phát lại, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác để làm rõ tính xác thực của vi bằng. Thừa phát lại, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác phải có mặt khi được Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân triệu tập.

Các trường hợp nào thì không được phép lập vi bằng?

Một vi bằng phải đảm bảo hình thức và nội dung như thế nào?

Theo quy định tại Điều 40 Nghị định 08/2020/NĐ-CP thì hình thức và nội dung chủ yếu của vi bằng phải đảm bảo những điều kiện sau đây:

- Vi bằng được lập bằng văn bản tiếng Việt, có nội dung chủ yếu sau đây:

+ Tên, địa chỉ Văn phòng Thừa phát lại; họ, tên Thừa phát lại lập vi bằng;

+ Địa điểm, thời gian lập vi bằng;

+ Họ, tên, địa chỉ người yêu cầu lập vi bằng;

+ Họ, tên người tham gia khác (nếu có);

+ Nội dung yêu cầu lập vi bằng; nội dung cụ thể của sự kiện, hành vi được ghi nhận;

+ Lời cam đoan của Thừa phát lại về tính trung thực và khách quan trong việc lập vi bằng;

+ Chữ ký của Thừa phát lại, dấu Văn phòng Thừa phát lại, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của người yêu cầu, người tham gia khác (nếu có) và người có hành vi bị lập vi bằng (nếu họ có yêu cầu).

- Vi bằng có từ 02 trang trở lên thì từng trang phải được đánh số thứ tự; vi bằng có từ 02 tờ trở lên phải được đóng dấu giáp lai giữa các tờ; số lượng bản chính của mỗi vi bằng do các bên tự thỏa thuận.

- Kèm theo vi bằng có thể có các tài liệu chứng minh; trường hợp tài liệu chứng minh do Thừa phát lại lập thì phải phù hợp với thẩm quyền, phạm vi theo quy định của pháp luật.

Như vậy, xét vi bằng như một nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính và là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân nên vi bằng không thay thế văn bản công chứng trong các giao dịch chuyển nhượng bất động sản.

Mua bán nhà chỉ cần vi bằng có được không?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 122 Luật Nhà ở 2014 thì việc mua bán nhà ở phải thực hiện việc công chứng, chứng thực hợp đồng, cụ thể như sau:

"Điều 122. Công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở
1. Trường hợp mua bán, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm công chứng, chứng thực hợp đồng.
[...]"

Theo đó, hợp đồng mua bán nhà ở giữa các bên phải công chứng hoặc chứng thực mới có thể làm thủ tục sang tên.

Xét vi bằng như một nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính và là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân nên vi bằng không thể thay thế bất cứ văn bản nào khi các bên thực hiện giao dịch về mua bán nhà ở.

Như vậy, vi bằng không thể làm cơ sở để sang tên khi chuyển nhượng nhà đất theo quy định của pháp luật Việt Nam được,

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

7,673 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào