Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài có chấm dứt hoạt động khi bị thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện hay không?
- Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài có chấm dứt hoạt động khi bị thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện hay không?
- Hồ sơ chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện khi thương nhân bị thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện bao gồm những gì?
- Trình tự thủ tục giải quyết việc chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện được quy định như thế nào?
- Thương nhân nước ngoài có văn phòng đại diện đã chấm dứt hoạt động có phải thanh toán nợ thuế hay không?
Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài có chấm dứt hoạt động khi bị thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện hay không?
Căn cứ Điều 35 Nghị định 07/2016/NĐ-CP quy định các trường hợp chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện như sau:
Các trường hợp chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện, Chi nhánh
Văn phòng đại diện, Chi nhánh chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau:
1. Theo đề nghị của thương nhân nước ngoài.
2. Khi thương nhân nước ngoài chấm dứt hoạt động theo pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ nơi thương nhân đó thành lập hoặc đăng ký kinh doanh.
3. Hết thời hạn hoạt động theo Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh mà thương nhân nước ngoài không đề nghị gia hạn.
4. Hết thời gian hoạt động theo Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh mà không được Cơ quan cấp Giấy phép đồng ý gia hạn.
5. Bị thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh theo quy định tại Điều 44 Nghị định này.
6. Thương nhân nước ngoài, Văn phòng đại diện, Chi nhánh không còn đáp ứng một trong những điều kiện quy định tại Điều 7 và Điều 8 Nghị định này.
Như vậy, theo quy định, khi bị thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện thì văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài chấm dứt hoạt động.
Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài có chấm dứt hoạt động khi bị thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện hay không? (Hình từ Internet)
Hồ sơ chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện khi thương nhân bị thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện bao gồm những gì?
Căn cứ Điều 36 Nghị định 07/2016/NĐ-CP quy định về hồ sơ chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện như sau:
Hồ sơ chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện, Chi nhánh
1. Hồ sơ 01 bộ, bao gồm:
a) Thông báo về việc chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện, Chi nhánh theo mẫu của Bộ Công Thương do đại diện có thẩm quyền của thương nhân nước ngoài ký, trừ trường hợp quy định tại Khoản 5 Điều 35 Nghị định này;
b) Bản sao văn bản của Cơ quan cấp Giấy phép không gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh (đối với trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 35 Nghị định này) hoặc bản sao Quyết định thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh của Cơ quan cấp Giấy phép (đối với trường hợp quy định tại Khoản 5 Điều 35 Nghị định này);
c) Danh sách chủ nợ và số nợ chưa thanh toán, gồm cả nợ thuế và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội;
d) Danh sách người lao động và quyền lợi tương ứng hiện hành của người lao động;
đ) Bản chính Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh.
...
Như vậy, theo quy định nêu trên, hồ sơ chấm dứt hoạt động văn phòng đại diện khi thương nhân bị thu hồi Giấy phép thành lập văn phòng đại diện bao gồm:
- Bản sao Quyết định thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện;
- Danh sách chủ nợ và số nợ chưa thanh toán, gồm cả nợ thuế và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội;
- Danh sách người lao động và quyền lợi tương ứng hiện hành của người lao động;
- Bản chính Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện.
Trình tự thủ tục giải quyết việc chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện được quy định như thế nào?
Theo đó, tại Điều 37 Nghị định 07/2016/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục giải quyết việc chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện như sau:
(1) Thương nhân nước ngoài nộp hồ sơ chấm dứt hoạt động văn phòng đại diện trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu đủ điều kiện áp dụng) đến Cơ quan cấp giấy phép.
(2) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan cấp Giấy phép kiểm tra và yêu cầu bổ sung nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ. Việc yêu cầu bổ sung hồ sơ được thực hiện tối đa một lần trong suốt quá trình giải quyết hồ sơ.
(3) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cơ quan cấp Giấy phép có trách nhiệm công bố trên trang thông tin điện tử của mình về việc chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện.
Thương nhân nước ngoài có văn phòng đại diện đã chấm dứt hoạt động có phải thanh toán nợ thuế hay không?
Căn cứ Điều 38 Nghị định 07/2016/NĐ-CP quy định như sau:
Các nghĩa vụ có liên quan đến việc chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh
1. Ngoài việc thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điều 36 và Điều 37 Nghị định này, thương nhân nước ngoài, Văn phòng đại diện, Chi nhánh phải niêm yết công khai về việc chấm dứt hoạt động tại trụ sở của Văn phòng đại diện, Chi nhánh và thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định pháp luật khi Văn phòng đại diện, Chi nhánh chấm dứt hoạt động.
2. Thương nhân nước ngoài có Văn phòng đại diện, Chi nhánh đã chấm dứt hoạt động chịu trách nhiệm thực hiện các hợp đồng, thanh toán các khoản nợ, gồm cả nợ thuế và giải quyết đủ quyền lợi hợp pháp cho người lao động đã làm việc tại Văn phòng đại diện, Chi nhánh theo quy định của pháp luật.
Như vậy, theo quy định trên, thương nhân nước ngoài có văn phòng đại diện đã chấm dứt hoạt động phải thanh toán các khoản nợ bao gồm nợ thuế và thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định nêu trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.