Văn phòng luật sư có quyền yêu cầu văn phòng đăng ký đất đai cung cấp thông tin của người khác hay không?

Tôi có thắc mắc cần được tư vấn về hoạt động khai thác thông tin, tài liệu, chứng cứ của văn phòng luật sư để phục vụ cho công tác khởi kiện. Cụ thể, văn phòng luật sư xin khai thác hồ sơ đất đai của người khác để khởi kiện ra tòa. Vậy cho tôi hỏi, văn phòng đăng ký đất đai có được phép cho văn phòng luật sư khai thác thông tin đó hay không?

Luật sư là ai? Văn phòng luật sư là tổ chức gì?

Theo quy định tại Điều 2 Luật Luật sư 2006 thì định nghĩa về luật sư như sau:

"Điều 2. Luật sư
Luật sư là người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề theo quy định của Luật này, thực hiện dịch vụ pháp lý theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức (sau đây gọi chung là khách hàng)."

Theo quy định tại Điều 33 Luật Luật sư 2006 thì văn phòng luật sư là tổ chức đáp ứng các điều kiện sau:

"Điều 33. Văn phòng luật sư
1. Văn phòng luật sư do một luật sư thành lập được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân.
Luật sư thành lập văn phòng luật sư là Trưởng văn phòng và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi nghĩa vụ của văn phòng. Trưởng văn phòng là người đại diện theo pháp luật của văn phòng.
2. Tên của văn phòng luật sư do luật sư lựa chọn và theo quy định của Luật doanh nghiệp nhưng phải bao gồm cụm từ “văn phòng luật sư”, không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của tổ chức hành nghề luật sư khác đã được đăng ký hoạt động, không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
3. Văn phòng luật sư có con dấu, tài khoản theo quy định của pháp luật."

VĂN PHÒNG LUẬT SƯ

Văn phòng luật sư có quyền yêu cầu văn phòng đăng ký đất đai cung cấp thông tin của người khác hay không?

Văn phòng luật sư có các quyền gì?

Theo quy định tại Điều 39 Luật Luật sư 2006 (sửa đổi bởi khoản 16 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012) thì văn phòng luật sư có các quyền sau dây:

“Điều 39. Quyền của tổ chức hành nghề luật sư
1. Thực hiện dịch vụ pháp lý.
2. Nhận thù lao từ khách hàng.
3. Thuê luật sư Việt Nam, luật sư nước ngoài và nhân viên làm việc cho tổ chức hành nghề luật sư.
4. Tham gia xây dựng chính sách, pháp luật của Nhà nước; tham gia tư vấn, giải quyết các vụ việc của cá nhân, cơ quan, tổ chức khi được yêu cầu.
5. Hợp tác với tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài.
6. Thành lập chi nhánh, văn phòng giao dịch trong nước.
7. Đặt cơ sở hành nghề ở nước ngoài.
8. Các quyền khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.”

Văn phòng luật sư có quyền yêu cầu văn phòng đăng ký đất đai cung cấp thông tin của người khác hay không?

Theo hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT về việc khai thác dữ liệu đất đai thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu như sau:

"Điều 11. Khai thác dữ liệu thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu
1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác dữ liệu đất đai nộp phiếu yêu cầu hoặc gửi văn bản yêu cầu cho các cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai theo Mẫu số 01/PYC được ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Khi nhận được phiếu yêu cầu, văn bản yêu cầu hợp lệ của tổ chức, cá nhân, cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai thực hiện việc cung cấp dữ liệu cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu khai thác dữ liệu. Trường hợp từ chối cung cấp dữ liệu thì phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
3. Việc khai thác dữ liệu thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu được thực hiện theo các quy định của pháp luật."

Theo đó, pháp luật quy định các cá nhân, tổ chức có nhu cầu khai thác dữ liệu đất đai thì có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cung cấp dữ liệu về đất đai. Điều này có nghĩa là Văn phòng luật sư được quyền yêu cầu cung cấp thông tin và bên cơ quan có thẩm quyền phải đáp ứng.

Tuy nhiên, cần lưu ý hướng dẫn tại Điều 31 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về việc bảo mật hồ sơ địa chính như sau:

"Điều 31. Bảo mật hồ sơ địa chính
1. Dữ liệu địa chính cần bảo mật gồm:
- Thông tin về người sử dụng đất và thông tin thuộc tính thửa đất của các đơn vị quốc phòng, an ninh;
- Thông tin về cá nhân của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất mà người đó có yêu cầu bảo mật phù hợp với quy định của pháp luật;
- Các thông tin khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước.
2. Các tài liệu hồ sơ địa chính có chứa thông tin cần bảo mật quy định tại Khoản 1 Điều này được quản lý theo chế độ mật.
3. Việc quản lý, vận chuyển, giao nhận, truyền dẫn các tài liệu, dữ liệu hồ sơ địa chính có chứa thông tin mật và việc in, sao, chụp, khai thác, cung cấp thông tin mật từ các tài liệu hồ sơ địa chính phải tuân theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước.
4. Cơ quan có thẩm quyền cung cấp thông tin và các cơ quan có liên quan đến việc khai thác, sử dụng thông tin phục vụ yêu cầu thực hiện nhiệm vụ được giao có trách nhiệm quản lý, bảo mật thông tin của hồ sơ địa chính theo quy định của pháp luật."

Theo đó, với các nội dung cần phải bảo mật nêu trên thì Văn phòng đăng đất đai có quyền từ chối cung cấp thông tin.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

5,984 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào