Văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài thay đổi địa điểm có bắt buộc phải công bố trên phương tiện truyền thông không?
- Văn phòng đại diện có phải là đơn vị phụ thuộc của tổ chức tín dụng nước ngoài hay không?
- Văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài thay đổi địa điểm có bắt buộc phải công bố trên phương tiện truyền thông không?
- Văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài phải gửi hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép khi thay đổi địa điểm đặt trụ sở khác địa bàn tỉnh cho đối tượng nào?
Văn phòng đại diện có phải là đơn vị phụ thuộc của tổ chức tín dụng nước ngoài hay không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 7, khoản 8 Điều 2 Thông tư 40/2011/TT-NHNN thì:
- Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng.
Văn phòng đại diện không được thực hiện các hoạt động kinh doanh tại Việt Nam.
- Tổ chức tín dụng nước ngoài là tổ chức tín dụng được thành lập ở nước ngoài theo quy định của pháp luật nước ngoài.
Văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài thay đổi địa điểm có bắt buộc phải công bố trên phương tiện truyền thông không?
Căn cứ tại Điều 18d Thông tư 40/2011/TT-NHNN được bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư 25/2019/TT-NHNN quy định chung về những thay đổi của văn phòng đại diện:
Quy định chung về những thay đổi của văn phòng đại diện
1. Văn phòng đại diện lập hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép và nộp trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 18đ Thông tư này đối với các nội dung thay đổi sau đây:
a) Thay đổi tên;
b) Thay đổi địa điểm đặt trụ sở khác địa bàn tỉnh, thành phố nơi văn phòng đại diện đang đặt trụ sở;
c) Gia hạn thời hạn hoạt động.
2. Văn phòng đại diện nộp trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính văn bản thông báo đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi đặt trụ sở chậm nhất 07 ngày làm việc, kể từ ngày có các nội dung thay đổi sau đây:
a) Thay đổi Trưởng văn phòng đại diện;
b) Thay đổi địa điểm đặt trụ sở trên cùng địa bàn tỉnh, thành phố;
c) Thay đổi địa chỉ đặt trụ sở mà không làm thay đổi địa điểm đặt trụ sở.
3. Văn phòng đại diện lập hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép quy định tại khoản 1 Điều này theo nguyên tắc lập hồ sơ quy định tại Điều 13 Thông tư này.
4. Sau khi được Ngân hàng Nhà nước chi nhánh sửa đổi, bổ sung Giấy phép đối với các nội dung thay đổi quy định tại khoản 1 Điều này, văn phòng đại diện thực hiện các nội dung sau đây:
a) Đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những nội dung thay đổi;
b) Tiến hành hoạt động tại địa điểm mới và chấm dứt hoạt động tại địa điểm cũ trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày được Ngân hàng Nhà nước chi nhánh sửa đổi, bổ sung Giấy phép đối với nội dung thay đổi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Công bố các nội dung thay đổi trên các phương tiện thông tin của Ngân hàng Nhà nước và một tờ báo viết hàng ngày trong 03 số liên tiếp hoặc báo điện tử của Việt Nam trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày được Ngân hàng Nhà nước chi nhánh sửa đổi, bổ sung Giấy phép.
Như vậy, sau khi được Ngân hàng Nhà nước chi nhánh sửa đổi, bổ sung Giấy phép đối với việc thay đổi địa điểm đặt trụ sở khác địa bàn tỉnh, thành phố nơi văn phòng đại diện đang đặt trụ sở thì văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài công bố các nội dung thay đổi.
Viêc công bố thông tin trên các phương tiện thông tin của Ngân hàng Nhà nước và một tờ báo viết hàng ngày.
Thời hạn là trong 03 số liên tiếp hoặc báo điện tử của Việt Nam trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày được Ngân hàng Nhà nước chi nhánh sửa đổi, bổ sung Giấy phép.
Lưu ý: văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài chỉ cần nộp trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính văn bản thông báo đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi đặt trụ sở chậm nhất 07 ngày làm việc, kể từ ngày có các nội dung thay đổi:
- Thay đổi địa điểm đặt trụ sở trên cùng địa bàn tỉnh, thành phố;
- Thay đổi địa chỉ đặt trụ sở mà không làm thay đổi địa điểm đặt trụ sở.
Văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài thay đổi địa điểm có bắt buộc phải công bố trên phương tiện truyền thông không? (Hình từ Internet)
Văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài phải gửi hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép khi thay đổi địa điểm đặt trụ sở khác địa bàn tỉnh cho đối tượng nào?
Căn cứ tại Điều 18d Thông tư 40/2011/TT-NHNN được bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư 25/2019/TT-NHNN quy định chung về những thay đổi của văn phòng đại diện:
Quy định chung về những thay đổi của văn phòng đại diện
1. Văn phòng đại diện lập hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép và nộp trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 18đ Thông tư này đối với các nội dung thay đổi sau đây:
a) Thay đổi tên;
b) Thay đổi địa điểm đặt trụ sở khác địa bàn tỉnh, thành phố nơi văn phòng đại diện đang đặt trụ sở;
c) Gia hạn thời hạn hoạt động.
Đồng thời, theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 18đ Thông tư 40/2011/TT-NHNN được bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư 25/2019/TT-NHNN về hồ sơ, trình tự, thủ tục sửa đổi, bổ sung Giấy phép đối với nội dung thay đổi của văn phòng đại diện
Hồ sơ, trình tự, thủ tục sửa đổi, bổ sung Giấy phép đối với nội dung thay đổi của văn phòng đại diện
...
2. Trình tự, thủ tục sửa đổi, bổ sung Giấy phép:
a) Văn phòng đại diện lập hồ sơ gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi đặt trụ sở đối với trường hợp thay đổi tên, gia hạn thời hạn hoạt động hoặc gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi dự kiến chuyển trụ sở đến đối với trường hợp thay đổi địa điểm đặt trụ sở. Đối với trường hợp gia hạn thời hạn hoạt động, thời hạn gửi hồ sơ tối thiểu 60 ngày trước ngày Giấy phép hết hiệu lực;
Như vậy, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài phải gửi hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép khi thay đổi địa điểm đặt trụ sở khác địa bàn tỉnh, thành phố nơi văn phòng đại diện đang đặt trụ sở cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi dự kiến chuyển trụ sở đến.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.