Văn bản thỏa thuận về thời hạn phân chia di sản thừa kế thiếu chữ ký của một trong những người thừa kế thì có hiệu lực không?

Thỏa thuận phân chia di sản thừa kế là gì? Thỏa thuận phân chia di sản thừa kế được lập trong trường hợp nào? Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế về thời hạn phân chia di sản thiếu chữ ký của một trong những người thừa kế có hiệu lực không?

Thỏa thuận phân chia di sản thừa kế là gì? Thỏa thuận phân chia di sản thừa kế được lập trong trường hợp nào?

Căn cứ Điều 659 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc phân chia di sản theo di chúc như sau:

Phân chia di sản theo di chúc
1. Việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc; nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợpthỏa thuận khác.
2. Trường hợp di chúc xác định phân chia di sản theo hiện vật thì người thừa kế được nhận hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải chịu phần giá trị của hiện vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản; nếu hiện vật bị tiêu hủy do lỗi của người khác thì người thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.
3. Trường hợp di chúc chỉ xác định phân chia di sản theo tỷ lệ đối với tổng giá trị khối di sản thì tỷ lệ này được tính trên giá trị khối di sản đang còn vào thời điểm phân chia di sản.

Đồng thời, theo quy định tại Điều 660 Bộ luật Dân sự 2015 về việc phân chia di sản theo pháp luật:

Phân chia di sản theo pháp luật
1. Khi phân chia di sản, nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng để nếu người thừa kế đó còn sống khi sinh ra được hưởng; nếu chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác được hưởng.
2. Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thỏa thuận về việc định giá hiện vật và thỏa thuận về người nhận hiện vật; nếu không thỏa thuận được thì hiện vật được bán để chia.

Như vậy, có thể hiểu thỏa thuận phân chia di sản thừa kế là thỏa thuận giữa những người thừa kế theo di chúc (không xác định rõ phần của từng người thừa kế) hoặc theo pháp luật phân trong đó xác định ý chí của các bên về việc chia tài sản do người chết để lại.

Thỏa thuận phân chia di sản thừa kế được lập trong trường hợp nào thì tại Điều 656 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

Họp mặt những người thừa kế
1. Sau khi có thông báo về việc mở thừa kế hoặc di chúc được công bố, những người thừa kế có thể họp mặt để thỏa thuận những việc sau đây:
a) Cử người quản lý di sản, người phân chia di sản, xác định quyền, nghĩa vụ của những người này, nếu người để lại di sản không chỉ định trong di chúc;
b) Cách thức phân chia di sản.
2. Mọi thỏa thuận của những người thừa kế phải được lập thành văn bản.

Như vậy, khi có thông báo về việc mở thừa kế hoặc di chúc được công bố, những người thừa kế có thể họp mặt để thỏa thuận về việc phân chia di sản thừa kế theo quy định.

Lưu ý: Thỏa thuận phân chia di sản thừa kế phải được lập thành văn bản.

Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế về thời hạn phân chia di sản thiếu chữ ký của một trong những người thừa kế có hiệu lực không?

Văn bản thỏa thuận về thời hạn phân chia di sản thừa kế thiếu chữ ký của một trong những người thừa kế thì có hiệu lực không? (Hình từ Internet)

Văn bản thỏa thuận về thời hạn phân chia di sản thừa kế thiếu chữ ký của một trong những người thừa kế thì có hiệu lực không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 657 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người phân chia di sản như sau:

Người phân chia di sản
1. Người phân chia di sản có thể đồng thời là người quản lý di sản được chỉ định trong di chúc hoặc được những người thừa kế thỏa thuận cử ra.
2. Người phân chia di sản phải chia di sản theo đúng di chúc hoặc đúng thỏa thuận của những người thừa kế theo pháp luật.
3. Người phân chia di sản được hưởng thù lao, nếu người để lại di sản cho phép trong di chúc hoặc những người thừa kế có thỏa thuận.

Và theo Điều 661 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

Hạn chế phân chia di sản
Trường hợp theo ý chí của người lập di chúc hoặc theo thỏa thuận của tất cả những người thừa kế, di sản chỉ được phân chia sau một thời hạn nhất định thì chỉ khi đã hết thời hạn đó di sản mới được đem chia.
Trường hợp yêu cầu chia di sản thừa kế mà việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của bên vợ hoặc chồng còn sống và gia đình thì bên còn sống có quyền yêu cầu Tòa án xác định phần di sản mà những người thừa kế được hưởng nhưng chưa cho chia di sản trong một thời hạn nhất định. Thời hạn này không quá 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn 03 năm mà bên còn sống chứng minh được việc chia di sản vẫn ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của gia đình họ thì có quyền yêu cầu Tòa án gia hạn một lần nhưng không quá 03 năm.

Theo quy định thì người phân chia di sản phải chia di sản theo đúng thỏa thuận của người thừa kế, nếu tất cả những người thừa kế có thỏa thuận về thời hạn phân chia di sản thì di sản chỉ được phân chia sau khi đã hết thời hạn mà các bên thỏa thuận.

Như vậy, đồng nghĩa nếu văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế về thời hạn phân chia di sản thiếu chữ ký của một trong những người thừa kế không có hiệu lực.

Thời hiệu yêu cầu phân chia di sản thừa kế là bao lâu?

Căn cứ khoản 1 Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời hiệu thừa kế như sau:

Thời hiệu thừa kế
1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;
b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.
...

Như vậy, thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

73 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào