Va chạm tại ngã tư, xe nào có lỗi? Mức phạt về hành vi vi phạm quy tắc giao thông về nhường đường tại nơi giao nhau và bồi thường như thế nào?
Va chạm tại ngã tư, xe nào có lỗi?
Căn cứ vào Điều 24 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về nhường đường tại nơi giao nhau:
"Điều 24. Nhường đường tại nơi đường giao nhau
Khi đến gần đường giao nhau, người điều khiển phương tiện phải cho xe giảm tốc độ và nhường đường theo quy định sau đây:
1. Tại nơi đường giao nhau không có báo hiệu đi theo vòng xuyến, phải nhường đường cho xe đi đến từ bên phải;
2. Tại nơi đường giao nhau có báo hiệu đi theo vòng xuyến, phải nhường đường cho xe đi bên trái;
3. Tại nơi đường giao nhau giữa đường không ưu tiên và đường ưu tiên hoặc giữa đường nhánh và đường chính thì xe đi từ đường không ưu tiên hoặc đường nhánh phải nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên hoặc đường chính từ bất kỳ hướng nào tới."
Như vậy, trong quá trình di chuyển tại đường giao nhau, người tham gia giao thông phải nhường đường cho xe đi từ bên phải đến nếu đường giao nhau không có báo hiệu đi theo vòng xuyến, nhường đường cho xe đi từ bên trái nếu đường giao nhau có báo hiệu đi theo vòng xuyến, nhường đường cho xe trên đường ưu tiên và đường chính tại nơi giao nhau giữa đường không ưu tiên và đường chính.
Trong trường hợp của bạn, bạn không nói rõ đường giao nhau này có vòng xuyến hay không hoặc có biển báo về đường ưu tiên hay không nên không thể xác định rõ được ai là người đi đúng. Và để xác định cần căn cứ vào camera ghi hình, biên bản giám định hiện trường cũng như lời khai của người làm chứng. Do đó, chia hai trường hợp như sau:
– Trường hợp 1: Bạn là người đi đúng, tuân thủ các quy định về nhường đường tại nơi giao nhau. Như vậy, trong trường hợp này, người vi phạm lỗi giao thông được xác định là người đi ô tô con.
– Trường hợp 2: Xe ô tô con đi đúng, tuân thủ các quy tắc về nhường đường tại nơi giao nhau. Nếu như vậy, việc bạn vượt đường tại nơi giao nhau là sai và bạn là người gây ra tai nạn.
Tai nạn giao thông
Xử phạt đối với ô tô vi phạm quy tắc giao thông về nhường đường tại nơi giao nhau là bao nhiêu?
Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 7 và điểm c khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
[...]
7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này;
[...]
11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
[...]
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6; khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.
[...]”
Theo đó, nếu bạn vi phạm bị phạt xử lý vi phạm hành chính giao thông đường bộ với mức phạt từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng.
Về vấn đề bồi thường thiệt hại thì đầu tiên cần xác định được lỗi của bên nào hay cả hai bên cùng có lỗi. Sau đó, hai bên tự thỏa thuận với nhau về vấn đề bồi thường thiệt hại. Nếu không thỏa thuận được thì có quyền khởi kiện ra Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu giải quyết.
Thời gian tước bằng lái xe là bao lâu?
Theo điểm c Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
[...]
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6; khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.
[...]”
Như vậy, thời gian bị tước bằng lái xe là từ 02 tháng đến 04 tháng.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.