Ủy quyền cho người khác đi đăng ký, bấm biển số xe máy hộ được không? Cần mang theo những giấy tờ gì?

Em trai của tôi là người Việt Nam định cư ở nước ngoài và đang về Việt Nam làm việc. Tôi có thắc mắc em trai tôi có được ủy quyền cho tôi đi đăng ký, bấm biển số xe máy hộ được không? Nếu có thì tôi cần mang theo những giấy tờ gì? Thời hạn cấp biển số xe tạm thời là trong bao lâu? - câu hỏi của anh Tân (Tiền Giang)

Khi đi đăng ký, bấm biển số xe máy chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về làm việc tại Việt Nam cần xuất trình giấy tờ gì?

Theo khoản 1 Điều 10 Thông tư 24/2023/TT-BCA (Có hiệu lực từ 15/08/2023) quy định như sau:

Giấy tờ của chủ xe
1. Chủ xe là người Việt Nam: Sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 để thực hiện thủ tục đăng ký xe trên cổng dịch vụ công hoặc xuất trình căn cước công dân, hộ chiếu.
Đối với lực lượng vũ trang: Xuất trình chứng minh Công an nhân dân hoặc chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên (trường hợp chưa được cấp giấy chứng minh của lực lượng vũ trang).
...

Theo quy định trên, khi đi đăng ký, bấm biển số xe máy chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về làm việc tại Việt Nam cần sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 để thực hiện thủ tục đăng ký xe trên cổng dịch vụ công hoặc xuất trình căn cước công dân, hộ chiếu.

Trước đây, vấn đề này được tư vấn như sau:

Theo khoản 2 Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA (Hết hiệu lực từ 15/08/2023) quy định như sau:

Giấy tờ của chủ xe

1. Chủ xe là người Việt Nam: Xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Sổ hộ khẩu. Đối với lực lượng vũ trang: Xuất trình Chứng minh Công an nhân dân hoặc Chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, Phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên (trường hợp không có giấy chứng minh của lực lượng vũ trang).

2. Chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam: Xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu hoặc Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.

3. Chủ xe là người nước ngoài:

a) Người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế: Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ và xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng);

b) Người nước ngoài làm việc, học tập ở Việt Nam: Xuất trình thị thực (visa) thời hạn từ một năm trở lên hoặc giấy tờ khác có giá trị thay visa.

...

Theo quy định nêu trên thì khi đi đăng ký, bấm biển số xe máy chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về làm việc tại Việt Nam cần xuất trình Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.

Lưu ý: Theo khoản 3 Điều 38 Luật Cư trú 2020 quy định Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú sẽ hết giá trị sử dụng sau ngày 31/12/2022 như sau:

Điều khoản thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2021.

2. Luật Cư trú số 81/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 36/2013/QH13 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

3. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định của Luật này cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.

Trường hợp thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú khác với thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.

Khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật này và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú.

...

bấm biển số xe máy

Ủy quyền cho người khác đi đăng ký, bấm biển số xe máy hộ được không? Cần mang theo những giấy tờ gì? (Hình từ Internet)

Ủy quyền cho người khác đi đăng ký, bấm biển số xe máy hộ được không? Cần mang theo những giấy tờ gì?

Căn cứ khoản 4 Điều 10 Thông tư 24/2023/TT-BCA (Có hiệu lực từ 15/08/2023) quy định như sau:

Giấy tờ của chủ xe
...
4. Người được ủy quyền đến giải quyết thủ tục đăng ký xe, ngoài giấy tờ của chủ xe theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này, còn phải xuất trình giấy tờ tùy thân và nộp văn bản ủy quyền có công chứng hoặc chứng thực theo quy định.

Căn cứ trên quy định người được ủy quyền đến giải quyết các thủ tục đăng ký xe, ngoài giấy tờ của chủ xe theo quy định tại khoản 1 Điều này thì cần phải xuất trình giấy tờ tùy thân và nộp văn bản ủy quyền có công chứng hoặc chứng thực theo quy định.

Như vậy, người được ủy quyền đến giải quyết các thủ tục đăng ký, bấm biển số xe máy thay cho chủ xe thì cần mang theo các giấy tờ sau đây:

+ Tài khoản định danh điện tử mức độ 2 hoặc xuất trình căn cước công dân, hộ chiếu của chủ xe.

+ Giấy tờ tùy thân.

+ Văn bản ủy quyền có công chứng hoặc chứng thực của chủ xe.

Trước đây, vấn đề này được tư vấn như sau:

Theo khoản 5 Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA (Hết hiệu lực từ 15/08/2023) quy định như sau:

Giấy tờ của chủ xe

...

5. Người được ủy quyền đến giải quyết các thủ tục đăng ký xe, ngoài giấy tờ của chủ xe theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này, còn phải xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Chứng minh ngoại giao, Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng).

Căn cứ trên quy định người được ủy quyền đến giải quyết các thủ tục đăng ký xe, ngoài giấy tờ của chủ xe theo quy định tại khoản 2 Điều này, còn phải xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Chứng minh ngoại giao, Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng).

Như vậy, người được ủy quyền đến giải quyết các thủ tục đăng ký, bấm biển số xe máy thay cho chủ xe thì cần mang theo các giấy tờ sau đây:

- Giấy ủy quyền của chủ xe;

- Giấy tờ của chủ xe;

- Thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Chứng minh ngoại giao, Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng).

Thời hạn cấp biển số xe tạm thời là trong bao lâu?

Theo khoản 5 Điều 7 Thông tư 24/2023/TT-BCA (Có hiệu lực từ 15/08/2023) quy định như sau:

Thời hạn giải quyết đăng ký xe
...
5. Cấp đăng ký xe tạm thời, cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe:
a) Trường hợp thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình trên cổng dịch vụ công: Sau khi người làm thủ tục kê khai giấy khai đăng ký xe tạm thời hoặc kê khai giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe; nộp lệ phí theo quy định (đối với trường hợp đăng ký xe tạm thời), cơ quan đăng ký xe kiểm tra hồ sơ bảo đảm hợp lệ thì trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong thời hạn 08 giờ làm việc kể từ khi tiếp nhận hồ sơ từ cổng dịch vụ công;
b) Trường hợp thực hiện dịch vụ công trực tuyến một phần: 01 ngày làm việc (trường hợp đăng ký xe tạm thời); không quá 02 ngày làm việc, kể ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (trường hợp cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số).
...

Như vậy, trường hợp thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình trên cổng dịch vụ công thì sau khi người làm thủ tục kê khai giấy khai đăng ký xe tạm thời hoặc kê khai giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe; nộp lệ phí theo quy định (đối với trường hợp đăng ký xe tạm thời) thì cơ quan đăng ký xe kiểm tra hồ sơ bảo đảm hợp lệ thì trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong thời hạn 08 giờ làm việc kể từ khi tiếp nhận hồ sơ từ cổng dịch vụ công.

Trường hợp thực hiện dịch vụ công trực tuyến một phần thì thời hạn là 01 ngày làm việc (trường hợp đăng ký xe tạm thời).

Trước đây, vấn đề này được tư vấn như sau:

Theo khoản 2 Điều 4 Thông tư 58/2020/TT-BCA (Hết hiệu lực từ 15/08/2023) quy định như sau:

Thời hạn cấp đăng ký, biển số xe

1. Cấp lần đầu, cấp đổi biển số xe: Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.

2. Cấp giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời và biển số xe tạm thời: Trong ngày.

3. Cấp lần đầu, cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe: Không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

4. Cấp lại biển số xe bị mất, biển số xe bị mờ, hỏng: Không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

5. Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất: Không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Theo quy định nêu trên thì thời hạn cấp biển số xe tạm thời là trong ngày.

Tải về mẫu Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời mới nhất 2023: Tại Đây

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

15,277 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào