Ủy ban nhân dân xã có quyền từ chối đề nghị xác định lại mức độ khuyết tật của người khuyết tật hay không?

Cho tôi hỏi Ủy ban nhân dân xã có quyền từ chối đề nghị xác định lại mức độ khuyết tật của người khuyết tật hay không? Tôi có gửi đơn đến Ủy ban nhân dân xã đề nghị xác định lại mức độ khuyết tật của bản thân do có sự kiện làm thay đổi mức độ khuyết tật. Tuy nhiên, Ủy ban nhân dân xã nhiều lần từ chối với lý do đã xác định rồi. Mong được công ty giải đáp. Tôi xin cảm ơn. Câu hỏi của anh Minh (Long An).

Người khuyết tật có được xác định lại mức độ khuyết tật hay không?

Theo Điều 20 Luật Người khuyết tật 2010 quy định về xác định lại mức độ khuyết tật quy định như sau:

Xác định lại mức độ khuyết tật
1. Việc xác định lại mức độ khuyết tật được thực hiện theo đề nghị của người khuyết tật hoặc người đại diện hợp pháp của người khuyết tật khi có sự kiện làm thay đổi mức độ khuyết tật.
2. Trình tự, thủ tục xác định lại mức độ khuyết tật và cấp giấy xác nhận khuyết tật được thực hiện theo quy định tại Điều 18 và Điều 19 của Luật này.

Như vậy, trong trường hợp có sự kiện làm thay đổi mức độ khuyết tật thì bạn có quyền đề nghị Ủy ban nhân dân xã xác định lại mức độ khuyết tật của mình.

Xác định lại mức độ khuyết tật được thực hiện theo trình tự, thủ tục như thế nào?

Theo Điều 5 Thông tư 01/2019/TT-BLĐTBXH, xác định lại mức độ khuyết tật được thực hiện theo trình tự, thủ tục như sau:

- Khi có nhu cầu xác định, xác định lại mức độ khuyết tật thì người đề nghị hoặc người đại diện hợp pháp của người khuyết tật làm hồ sơ theo quy định tại Điều 4 Thông tư 01/2019/TT-BLĐTBXH này gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú theo quy định của pháp luật. Khi nộp hồ sơ cần xuất trình các giấy tờ sau để cán bộ tiếp nhận hồ sơ đối chiếu các thông tin kê khai trong đơn:

+ Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân của đối tượng, người đại diện hợp pháp.

+ Giấy khai sinh đối với trẻ em.

+ Sổ hộ khẩu của đối tượng, người đại diện hợp pháp.

- Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của người đề nghị, Chủ tịch Hội đồng có trách nhiệm:

+ Gửi văn bản tham khảo ý kiến cơ sở giáo dục về tình trạng khó khăn trong học tập, sinh hoạt, giao tiếp và kiến nghị về dạng khuyết tật, mức độ khuyết tật của người được xác định mức độ khuyết tật đang đi học theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư 01/2019/TT-BLĐTBXH;

Tải về

+ Triệu tập các thành viên, gửi thông báo về thời gian và địa điểm xác định mức độ khuyết tật cho người khuyết tật hoặc người đại diện hợp pháp của họ;

+ Tổ chức đánh giá dạng khuyết tật và mức độ khuyết tật đối với người khuyết tật theo phương pháp quy định tại Điều 3 Thông tư 01/2019/TT-BLĐTBXH; lập hồ sơ, biên bản kết luận dạng khuyết tật và mức độ khuyết tật.

Đối với trường hợp người khuyết tật đã có kết luận của Hội đồng Giám định y khoa về khả năng tự phục vụ, mức độ suy giảm khả năng lao động trước ngày Nghị định số 28/2012/NĐ-CP có hiệu lực, Hội đồng căn cứ kết luận của Hội đồng giám định y khoa để xác định mức độ khuyết tật theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định 28/2012/NĐ-CP;

+ Biên bản họp Hội đồng ghi theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư 01/2019/TT-BLĐTBXH. Tải về

- Việc thực hiện xác định mức độ khuyết tật được tiến hành tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Trạm y tế. Trường hợp người khuyết tật không thể đến được địa điểm quy định trên thì Hội đồng tiến hành quan sát và phỏng vấn người khuyết tật tại nơi cư trú của người khuyết tật.

- Trường hợp Hội đồng không đưa ra được kết luận về mức độ khuyết tật; người khuyết tật hoặc đại diện hợp pháp của người khuyết tật không đồng ý với kết luận của Hội đồng hoặc có bằng chứng xác thực về việc xác định mức độ khuyết tật của Hội đồng không khách quan, chính xác thì Hội đồng chuyển hồ sơ lên Hội đồng Giám định y khoa theo quy định của pháp luật.

Tải về mẫu Giấy xác nhận khuyết tật mới nhất 2023: Tại Đây

xác định mức độ khuyết tật

Đề nghị xác định lại mức độ khuyết tật (Hình từ Internet)

Ủy ban nhân dân xã có quyền từ chối đề nghị xác định lại mức độ khuyết tật của người khuyết tật hay không?

Theo khoản 3 Điều 17 Nghị định 130/2021/NĐ-CP quy định về các hành vi vi phạm về xác định mức độ khuyết tật như sau:

Vi phạm về xác định mức độ khuyết tật
...
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Lợi dụng việc xác định mức độ khuyết tật để trục lợi;
b) Từ chối xác định lại mức độ khuyết tật mà không có lý do chính đáng;
c) Gian dối trong việc xác định mức độ khuyết tật, cấp giấy xác nhận mức độ khuyết tật.
...

Như vậy, Ủy ban nhân dân xã không có quyền từ chối đề nghị xác định lại mức độ khuyết tật của bạn với lý do đã từng xác định mức độ khuyết tật cho bạn rồi.

Hành vi từ chối xác định mức độ khuyết tật của Ủy ban nhân dân xã có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

Đây là mức xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân có hành vi vi phạm, mức phạt tiền đối với tổ chức vi phạm gấp hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân (khoản 2 Điều 5 Nghị định 130/2021/NĐ-CP).

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

1,968 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào