Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với công trình do Ủy ban cấp phép hay không?
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước hay không?
- Trình tự phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với công trình chưa đưa vào vận hành được quy định như thế nào?
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với công trình do Ủy ban cấp phép hay không?
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước hay không?
Căn cứ Điều 10 Nghị định 82/2017/NĐ-CP, thẩm quyền phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được quy định như sau:
"Điều 10. Thẩm quyền phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước.
2. Cục Quản lý tài nguyên nước thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tiếp nhận, tổ chức thẩm định hồ sơ tính tiền, điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tiếp nhận, tổ chức thẩm định hồ sơ tính tiền, điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh."
Theo đó, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước.
Trình tự phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với công trình chưa đưa vào vận hành được quy định như thế nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 11 Nghị định 82/2017/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 41/2021/NĐ-CP có quy định về trình tự, thủ tục tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước cụ thể như sau:
“Điều 11. Trình tự, thủ tục tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước
[...]
2. Trình tự tiếp nhận, thẩm định, phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với công trình chưa vận hành:
a) Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày công trình bắt đầu vận hành, chủ giấy phép phải nộp hồ sơ tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước;
b) Hồ sơ tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước gồm: Bản kê khai tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước quy định tại điểm a khoản 1 Điều này; bản sao giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước;
c) Chủ giấy phép nộp 02 (hai) bộ hồ sơ cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ qua đường bưu điện, nộp trực tuyến hoặc nộp trực tiếp; cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận trả lại hồ sơ kèm theo văn bản giải thích rõ lý do;
d) Trong thời hạn không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm b khoản này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm tổ chức thẩm định hồ sơ tính tiền cấp quyền, nếu cần thiết thi thành lập hội đồng thẩm định hồ sơ tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước. Kinh phí chi cho hoạt động thẩm định được lấy từ nguồn thu phí thẩm định hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác sử dụng tài nguyên nước.
Trường hợp đủ điều kiện, cơ quan tiếp nhận, thẩm định hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; trường hợp không đủ điều kiện thì trả lại hồ sơ cho chủ giấy phép và thông báo rõ lý do; trường hợp phải bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện thì cơ quan tiếp nhận, thẩm định hồ sơ gửi văn bản thông báo cho chủ giấy phép nêu rõ những nội dung cần bổ sung, hoàn thiện hồ sơ, thời gian bổ sung, hoàn thiện không tính vào thời gian thẩm định hồ sơ."
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với công trình do Ủy ban cấp phép hay không?
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với công trình do Ủy ban cấp phép hay không? (Hình từ Internet)
Theo khoản 4 Điều 15 Nghị định 82/2017/NĐ-CP, trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quy định cụ thể như sau:
"Điều 15. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
[...]
4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Phê duyệt, điều chỉnh, thông báo việc truy thu, hoàn trả tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với trường hợp khai thác, sử dụng tài nguyên nước thuộc thẩm quyền cấp phép;
b) Ban hành giá tính thuế tài nguyên đối với nước thiên nhiên trên địa bàn theo khung giá do Bộ Tài chính ban hành; ban hành giá để làm cơ sở tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với trường hợp chưa có giá tính thuế tài nguyên nước quy định tại khoản 3 Điều 8 của Nghị định này;
c) Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về tính, thu, nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước trong phạm vi địa phương."
Như vậy, một trong những trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đó là phải phê duyệt, điều chỉnh, thông báo việc truy thu, hoàn trả tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với trường hợp khai thác, sử dụng tài nguyên nước thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đó.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.