Ưu đãi miễn lệ phí trước bạ khi mua xe ô tô điện có còn hiệu lực không? Cơ quan nào sẽ điều chỉnh mức thu lệ phí trước bạ của ô tô điện khi ưu đãi hết hiệu lực?
Ưu đãi miễn lệ phí trước bạ khi mua xe ô tô điện có còn hiệu lực hay không?
Theo khoản 5 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP thì ô tô điện chạy pin trong vòng 3 năm kể từ ngày 01/03/2022 sẽ được miễn nộp lệ phí trước bạ lần đầu.
Nhưng quy định này đã được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 41/2023/NĐ-CP. Theo quy định thì từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 trở đi: Mức thu lệ phí trước bạ tiếp tục thực hiện theo quy định tại Nghị định10/2022/NĐ-CP (Nghị định 41/2023/NĐ-CP hiện cũng đã hết hiệu lực từ ngày 01/01/2024).
Như vậy, ở thời điểm điểm hiện tại, người mua xe ô tô điện vẫn sẽ được tiếp tục hưởng mức ưu đãi về miễn lệ phí trước bạ lần đầu.
Tuy nhiên, người mua cũng cần lưu ý là mức ưu đãi này chỉ áp dụng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày 01/03/2022. Điều này có nghĩa là vào ngày 01/03/2025, mức ưu đãi về việc miễn lệ phí trước bạ lần đầu đối với xe ô tô điện sẽ hết hiệu lực.
Ưu đãi miễn lệ phí trước bạ khi mua xe ô tô điện có còn hiệu lực không? (Hình từ Internet)
Cơ quan nhà nước nào sẽ thực hiện điều chỉnh mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô điện khi ưu đãi hết hiệu lực?
Căn cứ Điều 13 Nghị định 10/2022/NĐ-CP về trách nhiệm thi hành như sau:
Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Tài chính có trách nhiệm:
a) Xây dựng, ban hành Quyết định về Bảng giá tính lệ phí trước bạ, Bảng giá tính lệ phí trước bạ điều chỉnh, bổ sung và quy định chi tiết các nội dung được giao theo quy định tại Nghị định này.
b) Tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện và đề xuất sửa đổi mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô điện chạy pin trước 6 tháng khi kết thúc giai đoạn áp dụng mức thu quy định tại điểm c khoản 5 Điều 8 Nghị định này.
2. Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng, Bộ Công an và các cơ quan nhà nước khác có thẩm quyền có trách nhiệm:
a) Xây dựng hệ thống kết nối, chia sẻ dữ liệu, chỉ đạo tổ chức có liên quan truy cập, khai thác dữ liệu điện tử nộp lệ phí trước bạ trên Cổng dịch vụ công Quốc gia để giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến việc đăng ký tài sản.
b) Kết nối, chia sẻ dữ liệu về thông tin tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ theo các tiêu chí tại mẫu Tờ khai lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành và theo quy định về việc liên thông điện tử.
...
Như vậy, Bộ Tài chính sẽ là cơ quan nhà nước thực hiện tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện và đề xuất sửa đổi mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô điện chạy pin trước 6 tháng khi kết thúc giai đoạn áp dụng mức thu lệ phí trước bạ đối với xe ô tô điện.
Xe ô tô điện phải chịu thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt bao nhiêu phần trăm?
Căn cứ Điều 7 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 (được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 2014, khoản 2 Điều 2 Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016, Điều 8 Luật sửa đổi Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự 2022) thì mức thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt mà xe ô tô điện phảI chịu là:
(1) Xe ô tô điện chở người từ 9 chỗ trở xuống:
- Từ ngày 01 tháng 3 năm 2022 đến hết ngày 28 tháng 02 năm 2027: thuế suất là 3%.
- Từ ngày 01 tháng 3 năm 2027: thuế suất là 11%.
(2) Xe ô tô điện chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ:
- Từ ngày 01 tháng 3 năm 2022 đến hết ngày 28 tháng 02 năm 2027: thuế suất là 2%.
- Từ ngày 01 tháng 3 năm 2027: thuế suất là 7%.
(3) Xe ô tô điện chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ:
- Từ ngày 01 tháng 3 năm 2022 đến hết ngày 28 tháng 02 năm 2027: thuế suất là 1%.
- Từ ngày 01 tháng 3 năm 2027: thuế suất là 4%.
(4) Xe ô tô điện thiết kế vừa chở người, vừa chở hàng
- Từ ngày 01 tháng 3 năm 2022 đến hết ngày 28 tháng 02 năm 2027: thuế suất là 2%.
- Từ ngày 01 tháng 3 năm 2027: thuế suất là 7%.
Ngoài ra, mức thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt với xe ô tô chạy điện khác được quy định cụ thể như sau:
- Loại chở người từ 9 chỗ trở xuống: 15%
- Loại chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ: 10%
- Loại chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ: 5%
- Loại thiết kế vừa chở người vừa chở hàng: 10%
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.