Ứng dụng bán hàng là gì? Tổ chức đăng ký ứng dụng bán hàng trên điện thoại di động cần đảm bảo những nguyên tắc nào?
Ứng dụng bán hàng là gì?
Ứng dụng bán hàng được giải thích tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 59/2015/TT-BCT như sau:
Ứng dụng bán hàng là ứng dụng thương mại điện tử trên thiết bị di động do thương nhân, tổ chức, cá nhân thiết lập để phục vụ hoạt động xúc tiến thương mại, bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ của mình.
3. Ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử là ứng dụng thương mại điện tử trên thiết bị di động do thương nhân, tổ chức thiết lập để cung cấp môi trường cho các thương nhân, tổ chức, cá nhân khác tiến hành hoạt động thương mại, bao gồm ứng dụng sàn giao dịch thương mại điện tử, ứng dụng đấu giá trực tuyến và ứng dụng khuyến mại trực tuyến.
4. Ứng dụng sàn giao dịch thương mại điện tử là ứng dụng di động cho phép các thương nhân, tổ chức, cá nhân không phải chủ sở hữu ứng dụng có thể tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình mua bán hàng hóa, dịch vụ trên đó.
5. Ứng dụng khuyến mại trực tuyến là ứng dụng di động do thương nhân, tổ chức thiết lập để thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của thương nhân, tổ chức, cá nhân khác theo các điều khoản của hợp đồng dịch vụ khuyến mại.
6. Ứng dụng đấu giá trực tuyến là ứng dụng di động cung cấp giải pháp cho phép thương nhân, tổ chức, cá nhân không phải chủ sở hữu ứng dụng có thể tổ chức đấu giá cho hàng hóa của mình trên đó.
7. Chức năng đặt hàng trực tuyến là chức năng của ứng dụng di động cho phép khách hàng khởi đầu quá trình giao kết hợp đồng theo những điều khoản được công bố trên ứng dụng đó, bao gồm cả việc giao kết hợp đồng với hệ thống thông tin tự động.
Như vậy, theo quy định trên thì ứng dụng bán hàng là ứng dụng thương mại điện tử trên thiết bị di động do thương nhân, tổ chức, cá nhân thiết lập để phục vụ hoạt động xúc tiến thương mại, bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ của mình.
Ứng dụng bán hàng là gì? (Hình từ Internet)
Tổ chức đăng ký ứng dụng bán hàng trên điện thoại di động cần đảm bảo những nguyên tắc nào?
Tổ chức đăng ký ứng dụng bán hàng trên điện thoại di động cần đảm bảo những nguyên tắc được quy định tại Điều 4 Thông tư 59/2015/TT-BCT như sau:
Nguyên tắc thông báo, đăng ký ứng dụng di động
1. Thương nhân, tổ chức sở hữu ứng dụng di động có cả chức năng bán hàng và chức năng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử chỉ thực hiện thủ tục đăng ký với Bộ Công Thương theo quy định tại Mục 2 Chương IV Nghị định số 52/2013/NĐ-CP và quy định tại Mục 2 Chương II Thông tư này.
2. Với một ứng dụng di động, thương nhân, tổ chức, cá nhân chỉ thực hiện thủ tục thông báo hoặc đăng ký một lần cho các phiên bản ứng dụng khác nhau.
Theo đó, tổ chức đăng ký ứng dụng bán hàng trên điện thoại di động được thực hiện theo các nguyên tắc được quy định như trên.
Tổ chức sở hữu ứng dụng bán hàng trên điện thoại di động có trách nhiệm cung cấp những thông tin nào lên ứng dụng?
Tổ chức sở hữu ứng dụng bán hàng trên điện thoại di động có trách nhiệm cung cấp những thông tin nào lên ứng dụng, thì theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 59/2015/TT-BCT được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 2 Thông tư 01/2022/TT-BCT như sau:
Trách nhiệm của thương nhân, tổ chức, cá nhân sở hữu ứng dụng bán hàng
1. Thông báo với Bộ Công Thương theo quy định tại Mục 1 Chương II Thông tư này nếu ứng dụng có chức năng đặt hàng trực tuyến
2. Cung cấp đầy đủ các thông tin sau trên ứng dụng:
a) Tên và địa chỉ trụ sở của thương nhân, tổ chức hoặc tên và địa chỉ thường trú của cá nhân;
b) Số điện thoại, địa chỉ thư điện tử hoặc một phương thức liên hệ trực tuyến khác.
3. Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong hoạt động thương mại điện tử trên ứng dụng di động:
a) Tuân thủ các nghĩa vụ về bảo vệ thông tin cá nhân của người tiêu dùng quy định tại Mục 1 Chương V Nghị định số 52/2013/NĐ-CP;
b) Thông báo cho người tiêu dùng về việc ứng dụng của mình sẽ thu thập những thông tin gì trên thiết bị di động khi được cài đặt và sử dụng;
c) Không được phép mặc định buộc người tiêu dùng phải sử dụng các dịch vụ đính kèm khi cài đặt và sử dụng ứng dụng của mình.
4. Thực hiện các quy định tại Điều 8 và Điều 9 Thông tư này nếu ứng dụng bán hàng có chức năng đặt hàng trực tuyến.
5. Cung cấp thông tin về tình hình kinh doanh của mình khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phục vụ hoạt động thống kê thương mại điện tử, hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong thương mại điện tử.
6. Tuân thủ quy định của pháp luật về thanh toán, quảng cáo, khuyến mại, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và các quy định của pháp luật có liên quan khác khi bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ.
7. Trong trường hợp sử dụng ứng dụng bán hàng để kinh doanh các hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện, thì phải đáp ứng đầy đủ các quy định pháp luật về điều kiện kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó; đồng thời công bố trên ứng dụng số, ngày cấp và nơi cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với hàng hóa, dịch vụ trong trường hợp pháp luật quy định phải có giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.
Theo đó, tổ chức sở hữu ứng dụng bán hàng trên điện thoại di động có trách nhiệm cung cấp những thông tin sau trên ứng dụng:
- Tên và địa chỉ trụ sở của thương nhân, tổ chức hoặc tên và địa chỉ thường trú của cá nhân;
- Số điện thoại, địa chỉ thư điện tử hoặc một phương thức liên hệ trực tuyến khác.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.