Tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tổ chức tín dụng sẽ do cơ quan nào có trách nhiệm trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định?

Tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với ngân hàng thương mại sẽ do cơ quan nào có trách nhiệm trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định? Và đồng tiền ngoại tệ được sử dụng để làm cơ sở tính dự trữ bắt buộc tại các ngân hàng thương mại là đồng tiền của quốc gia nào?

Tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với ngân hàng thương mại sẽ do cơ quan nào có trách nhiệm trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định?

Căn cứ Điều 6 Thông tư 30/2019/TT-NHNN quy định như sau:

"Điều 6. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc và tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc
1. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tổ chức tín dụng
a) Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định tỷ lệ dự trữ bắt buộc áp dụng đối với từng loại hình tổ chức tín dụng và từng loại tiền gửi phù hợp với mục tiêu chính sách tiền tệ quốc gia trong từng thời kỳ, trừ tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam đối với tổ chức tín dụng quy định tại điểm b Khoản này;
b) Đối với tổ chức tín dụng cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn được hỗ trợ qua công cụ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam áp dụng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện các biện pháp điều hành công cụ chính sách tiền tệ để hỗ trợ các tổ chức tín dụng cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn.
2. Lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc và tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc của từng loại hình tổ chức tín dụng và từng loại tiền gửi do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định phù hợp với mục tiêu chính sách tiền tệ quốc gia trong từng thời kỳ."

Và tại Điều 15 Thông tư 30/2019/TT-NHNN quy định như sau:

"Điều 15. Trách nhiệm của Vụ Chính sách tiền tệ
1. Căn cứ vào mục tiêu chính sách tiền tệ, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định:
a) Tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với từng loại hình tổ chức tín dụng và từng loại tiền gửi trong từng thời kỳ;
b) Mức lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc và tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc của từng loại hình tổ chức tín dụng và từng loại tiền gửi trong từng thời kỳ.
2. Đầu mối xử lý các vướng mắc phát sinh liên quan đến quy định tại Thông tư này."

Theo đó, Vụ Chính sách tiền tệ có trách nhiệm trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với ngân hàng thương mại.

Dự trữ bắt buộc

Dự trữ bắt buộc (Hình từ Internnet)

Khi nào thì ngân hàng thương mại được xem xét giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc?

Căn cứ Điều 7 Thông tư 30/2019/TT-NHNN quy định như sau:

"Điều 7. Giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc
Tổ chức tín dụng hỗ trợ quy định tại khoản 40 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2017) được giảm 50% tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tổ chức tín dụng đó quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này đối với tất cả các loại tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc theo phương án phục hồi đã được phê duyệt theo quy định tại khoản 7 Điều 148đ Luật Các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2017)."

Tại Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 được bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2017 như sau:

"Điều 4. Giải thích từ ngữ
...
40. Tổ chức tín dụng hỗ trợ là tổ chức tín dụng được chỉ định tham gia quản trị, kiểm soát, điều hành, hỗ trợ tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.”

Theo đó, chỉ các ngân hàng thương mại hỗ trợ mới được giảm 50% tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tất cả các loại tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc theo phương án phục hồi.

Đồng tiền ngoại tệ được sử dụng để làm cơ sở tính dự trữ bắt buộc tại các ngân hàng thương mại là đồng tiền của quốc gia nào?

Căn cứ Điều 10 Thông tư 30/2019/TT-NHNN quy định như sau:

"Điều 10. Thực hiện dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi bằng ngoại tệ
1. Tiền gửi bằng ngoại tệ tại tổ chức tín dụng làm cơ sở tính dự trữ bắt buộc là tiền gửi bằng các loại ngoại tệ tại tổ chức tín dụng, được quy đổi thành USD và duy trì dự trữ bắt buộc bằng USD.
2. Trường hợp tổ chức tín dụng có số dư bình quân tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc bằng một trong các loại ngoại tệ EUR, JPY, GBP, CHF chiếm trên 50% tổng tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ thì tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc bằng các loại ngoại tệ có thể được quy đổi và duy trì dự trữ bắt buộc bằng loại ngoại tệ này.
3. Việc quy đổi các loại ngoại tệ thành USD để thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này hoặc thành loại ngoại tệ quy định tại khoản 2 Điều này được quy đổi thông qua đồng Việt Nam và theo tỷ giá tổ chức tín dụng quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam để lập Bảng cân đối tài khoản kế toán theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước về hệ thống tài khoản kế toán các tổ chức tín dụng tại tháng tương ứng với kỳ xác định dự trữ bắt buộc."

Theo đó, không phân biệt đồng tiền ngoại tệ được sử dụng để làm cơ sở tính dự trữ bắt buộc tại các ngân hàng thương mại nhưng phải được quy đổi thành USD.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

1,204 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào