Tự ý bỏ việc và bị sa thải thì người lao động có được hưởng trợ cấp thất nghiệp hay không? Hồ sơ đề nghị nhận trợ cấp thất nghiệp cần những giấy tờ gì?

Tôi làm việc chính thức tại công ty từ ngày 5/12/2020. Ngày 2/4/2022, do mâu thuẫn trong công việc nên tôi đã bỏ việc không phép hơn 05 ngày và nhận được kết quả sa thải của công ty. Ngày 13/5/2022, tôi đến Công ty nhận hồ sơ và sổ BHXH. Xin hỏi, Công ty sa thải tôi như vậy có đúng quy định không? Tôi có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?

Người lao động tự ý bỏ việc không xin phép bao lâu thì công ty có quyền sa thải?

Căn cứ khoản Điều 125 Bộ luật lao động 2019 quy định về trường hợp công ty có quyền sa thải nhân viên như sau:

"Điều 125. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải
Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:
1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;
2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;
3. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;
4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.
Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động."

Như vậy, theo khoản 4 Điều 125 vừa nêu trên thì người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày thì người sử dụng lao động có quyền sa thải. Trường hợp của chị đã bỏ việc hơn 05 ngày mà không có đơn xin phép và không có lý do chính đáng nên công ty ra quyết định sa thải trong trường hợp này là đúng.

Tự ý bỏ việc và bị sa thải thì người lao động có được hưởng trợ cấp thất nghiệp hay không?

Người lao động tự ý bỏ việc

Tự ý bỏ việc và bị sa thải thì người lao động có được hưởng trợ cấp thất nghiệp hay không?

Điều kiện để hưởng bảo hiểm thất nghiệp được quy định tại Điều 49 Luật Việc làm 2013 như sau:

"Điều 49. Điều kiện hưởng
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết."

Theo đó, hai điều kiện đầu tiên là người lao động phải đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động và phải chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật.

Trường hợp của chị làm việc chính thức tại công ty từ 05/12/2020 đến 02/04/2022 như vậy đã tham gia bảo hiểm từ đủ 12 tháng trở lên, thuộc đối tượng được hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp. Theo thông tin của chị thì chị đã tự ý bỏ việc hơn 05 ngày và được công ty ra quyết định sa thải như vậy trường hợp này không được xem là đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật.

Như vậy khi đã đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và chấm dứt hợp đồng đúng pháp luật thì nếu sau chị chỉ cần nộp đơn xin hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định, sau 15 ngày kể từ khi nộp hồ sơ nếu chị vẫn chưa có việc làm thì sẽ được nhận trợ cấp.

Hồ sơ đề nghị nhận trợ cấp thất nghiệp cần những giấy tờ gì?

Căn cứ Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP) quy định về hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

"Điều 16. Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.
2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
...
c) Quyết định sa thải;
...
3. Sổ bảo hiểm xã hội.
Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.
Đối với người sử dụng lao động là các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thì trong thời hạn 30 ngày, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.

Tải mẫu đơn Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp mới nhất hiện nay tại đây

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

11,110 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào