Từ ngày ký quyết định kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam công bố quyết định như thế nào?

Xin hỏi, việc công bố quyết định kiểm tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện như thế nào? Đoàn kiểm tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện kiểm tra như thế nào? Câu hỏi của anh Minh ở Lâm Đồng.

Từ ngày ký quyết định kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện việc công bố quyết định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 42 Quy định hoạt động thanh tra chuyên ngành đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và hoạt động kiểm tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam Ban hành kèm theo Quyết định 1518/QĐ-BHXH năm 2016 quy định như sau:

Công bố quyết định kiểm tra
1. Chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày ký quyết định kiểm tra, Trưởng đoàn có trách nhiệm công bố quyết định kiểm tra với đối tượng kiểm tra.
2. Thành phần tham dự buổi công bố quyết định kiểm tra bao gồm toàn bộ thành viên Đoàn kiểm tra và Thủ trưởng đơn vị, đại diện các bộ phận liên quan và cá nhân thuộc đối tượng kiểm tra.
3. Đoàn kiểm tra và đối tượng kiểm tra trao đổi, thống nhất nội dung, chương trình tổ chức kiểm tra để cùng phối hợp thực hiện.

Theo quy định trên, chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày ký quyết định kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm công bố quyết định kiểm tra với đối tượng kiểm tra.

Thành phần tham dự buổi công bố quyết định kiểm tra bao gồm toàn bộ thành viên Đoàn kiểm tra và Thủ trưởng đơn vị, đại diện các bộ phận liên quan và cá nhân thuộc đối tượng kiểm tra.

Đoàn kiểm tra và đối tượng kiểm tra trao đổi, thống nhất nội dung, chương trình tổ chức kiểm tra để cùng phối hợp thực hiện.

Bảo hiểm 18

Đoàn kiểm tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam (Hình từ Internet)

Đoàn kiểm tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện kiểm tra như thế nào?

Theo Điều 43 Quy định hoạt động thanh tra chuyên ngành đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và hoạt động kiểm tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam Ban hành kèm theo Quyết định 1518/QĐ-BHXH năm 2016 quy định như sau:

Thực hiện kiểm tra
1. Đoàn kiểm tra yêu cầu đối tượng kiểm tra cung cấp hồ sơ, tài liệu, dữ liệu (Mẫu số 02/CV-KT) liên quan đến nội dung kiểm tra. Việc giao, nhận hồ sơ, tài liệu, dữ liệu phải được thực hiện tại trụ sở của đối tượng kiểm tra và phải được lập thành biên bản giao nhận (Mẫu số 01/BB-KT).
2. Đoàn kiểm tra có trách nhiệm nghiên cứu, đối chiếu, so sánh, đánh giá hồ sơ, tài liệu, dữ liệu thu thập được; yêu cầu đối tượng được kiểm tra giải trình những vấn đề chưa rõ liên quan đến nội dung kiểm tra.
3. Khi làm việc với đối tượng kiểm tra hoặc tiến hành kiểm tra xác minh tối thiểu phải có 02 thành viên trong Đoàn kiểm tra và thực hiện trong giờ hành chính tại trụ sở đối tượng kiểm tra. Trường hợp thành viên Đoàn kiểm tra cần phải kiểm tra, xác minh thông tin, tài liệu liên quan đến tổ chức, cá nhân không phải là đối tượng kiểm tra, phải được sự đồng ý của Trưởng đoàn. Kết quả xác minh thông tin tài liệu nói trên phải được thể hiện bằng biên bản làm việc giữa các bên.
4. Hằng ngày, thành viên đoàn có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ với Trưởng đoàn (Mẫu số 02/BC-KT). Sau khi kết thúc tại một đơn vị được kiểm tra Trưởng đoàn có trách nhiệm báo cáo tiến độ, kết quả kiểm tra với người ra quyết định kiểm tra để theo dõi, chỉ đạo và giám sát hoạt động của Đoàn kiểm tra.
5. Trường hợp Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm tra hoặc Trưởng đoàn kiến nghị sửa đổi, bổ sung nội dung, kế hoạch kiểm tra thì phải có văn bản báo cáo người ra quyết định kiểm tra xem xét, quyết định (Mẫu số 07/QĐ-KT). Trưởng đoàn có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện theo nội dung, kế hoạch kiểm tra đã sửa đổi, bổ sung.
6. Trường hợp phát hiện đối tượng kiểm tra có dấu hiệu vi phạm pháp luật, thực hiện sai quy định, cản trở đến hoạt động kiểm tra, không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ, kịp thời tài liệu, hồ sơ, dữ liệu thì kịp thời báo cáo với Trưởng đoàn để báo cáo người ra quyết định kiểm tra xem xét, quyết định.

Theo quy định trên, Đoàn kiểm tra yêu cầu đối tượng kiểm tra cung cấp hồ sơ, tài liệu, dữ liệu theo Mẫu số 02/CV-KT liên quan đến nội dung kiểm tra.

Tải mẫu về việc Kiểm tra thông tin, dữ liệu tại đây: Tải về

Việc giao, nhận hồ sơ, tài liệu, dữ liệu phải được thực hiện tại trụ sở của đối tượng kiểm tra và phải được lập thành biên bản giao nhận theo Mẫu số 01/BB-KT.

Tải mẫu Biên bản giao, nhận hồ sơ tại đây: Tải về

Đoàn kiểm tra có trách nhiệm nghiên cứu, đối chiếu, so sánh, đánh giá hồ sơ, tài liệu, dữ liệu thu thập được; yêu cầu đối tượng được kiểm tra giải trình những vấn đề chưa rõ liên quan đến nội dung kiểm tra. Đồng thời, thực hiện kiểm tra theo các quy định cụ thể trên.

Buổi họp thông qua biên bản kiểm tra và ghi nhận các ý kiến, kiến nghị của đối tượng được kiểm tra của Đoàn kiểm tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam do ai chủ trì?

Theo Điều 44 Quy định hoạt động thanh tra chuyên ngành đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và hoạt động kiểm tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam Ban hành kèm theo Quyết định 1518/QĐ-BHXH năm 2016 quy định như sau:

Lập và thông qua biên bản kiểm tra
1. Trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm chỉ đạo tổng hợp kết quả kiểm tra của các thành viên, dự thảo biên bản kiểm tra. Thành viên Đoàn kiểm tra được trao đổi công khai dân chủ về nội dung biên bản kiểm tra, được bảo lưu ý kiến theo quy định tại Khoản 2, Điều 13 nhưng phải chấp hành ý kiến kết luận cuối cùng của Trưởng đoàn kiểm tra.
2. Trưởng đoàn kiểm tra chủ trì buổi họp thông qua biên bản kiểm tra và ghi nhận các ý kiến, kiến nghị của đối tượng được kiểm tra (nếu có) vào biên bản kiểm tra. Trong trường hợp xét thấy cần thiết, người ra quyết định kiểm tra, Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm tra cùng tham dự.
3. Sau kiểm tra đối tượng được kiểm tra có thể giải trình bằng văn bản và kiến nghị với người ra quyết định kiểm tra.

Theo đó, Trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm chỉ đạo tổng hợp kết quả kiểm tra của các thành viên, dự thảo biên bản kiểm tra. Thành viên Đoàn kiểm tra được trao đổi công khai dân chủ về nội dung biên bản kiểm tra, được bảo lưu ý kiến nhưng phải chấp hành ý kiến kết luận cuối cùng của Trưởng đoàn kiểm tra.

Trưởng đoàn kiểm tra chủ trì buổi họp thông qua biên bản kiểm tra và ghi nhận các ý kiến, kiến nghị của đối tượng được kiểm tra (nếu có) vào biên bản kiểm tra. Trong trường hợp xét thấy cần thiết, người ra quyết định kiểm tra, Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm tra cùng tham dự.

Sau kiểm tra đối tượng được kiểm tra có thể giải trình bằng văn bản và kiến nghị với người ra quyết định kiểm tra.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

774 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào