Trường hợp tài sản cầm cố là vật có nguy cơ bị giảm giá trị thì bên nhận cầm cố có trách nhiệm gì?
Hợp đồng cầm cố tài sản phát sinh quyền và nghĩa vụ với bên thứ ba khi nào?
Hợp đồng cầm cố tài sản phát sinh quyền và nghĩa vụ với bên thứ ba khi nào? (Hình từ Internet)
Theo quy định tại Điều 310 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hiệu lực của cầm cố tài sản như sau:
- Hợp đồng cầm cố tài sản có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
- Cầm cố tài sản có hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm bên nhận cầm cố nắm giữ tài sản cầm cố.
- Trường hợp bất động sản là đối tượng của cầm cố theo quy định của luật thì việc cầm cố bất động sản có hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm đăng ký.
Theo đó, nếu tài sản là vật thì tài sản cầm cố có hiệu lực đối kháng hay nói cách khác là phát sinh quyền và nghĩa vụ với bên thứ ba kể từ thời điểm bên nhận cầm cố nắm giữ tài sản cầm cố.
Còn đối với tài sản là bất động sản thì việc cầm cố bất động sản thì thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ với người thứ ba là từ thời điểm đăng ký.
Bên nhận cầm cố có được cho thuê lại tài sản cầm cố không?
Căn cứ Điều 313 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
Nghĩa vụ của bên nhận cầm cố
1. Bảo quản, giữ gìn tài sản cầm cố; nếu làm mất, thất lạc hoặc hư hỏng tài sản cầm cố thì phải bồi thường thiệt hại cho bên cầm cố.
2. Không được bán, trao đổi, tặng cho, sử dụng tài sản cầm cố để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác.
3. Không được cho thuê, cho mượn, khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Trả lại tài sản cầm cố và giấy tờ liên quan, nếu có khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.
Theo đó, bên nhận cầm cố không được cho thuê tài sản cầm cố trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Trường hợp tài sản cầm cố là vật có nguy cơ bị giảm giá trị thì bên nhận cầm cố có phải thông báo cho bên cầm cố không?
Căn cứ Điều 31 Nghị định 21/2021/NĐ-CP hướng dẫn khoản 1 Điều 331 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
Giao tài sản cầm cố
1. Thỏa thuận về giao tài sản cầm cố quy định tại khoản 1 Điều 311 của Bộ luật Dân sự có thể là việc bên cầm cố giao tài sản cầm cố cho bên nhận cầm cố giữ hoặc giao cho người thứ ba giữ. Bên nhận cầm cố có thể giữ tài sản cầm cố tại nơi có tài sản hoặc tại địa điểm do mình lựa chọn.
2. Trường hợp tài sản cầm cố là vật có nguy cơ bị mất giá trị hoặc giảm sút giá trị thì bên nhận cầm cố đang giữ tài sản đó phải thông báo cho bên cầm cố và yêu cầu bên cầm cố cho biết cách giải quyết trong thời hạn hợp lý; nếu hết thời hạn đó mà bên cầm cố không trả lời thì bên nhận cầm cố thực hiện biện pháp cần thiết để ngăn chặn.
3. Trường hợp tài sản cầm cố là vật do người thứ ba giữ mà có nguy cơ bị mất, hư hỏng, mất giá trị hoặc giảm sút giá trị thì quyền và nghĩa vụ giữa người thứ ba và bên nhận cầm cố được thực hiện theo hợp đồng gửi giữ tài sản.
4. Quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này không áp dụng trong trường hợp vật cầm cố bị hao mòn tự nhiên.
Theo đó, việc xử lý tài sản cầm cố là vật có nguy cơ bị giảm giá trị thì cần xử lý như sau:
Trước hết, bên nhận cầm cố đang giữ tài sản đó phải thông báo cho bên cầm cố và yêu cầu bên cầm cố cho biết cách giải quyết trong thời hạn hợp lý;
Trong trường hợp nếu hết thời hạn chờ phản hồi của bên cầm cố mà bên cầm cố không trả lời thì bên nhận cầm cố thực hiện biện pháp cần thiết để ngăn chặn.
Đối chiếu với trường hợp của bạn, khi bạn thế chấp chiếc túi tại của hàng đó, chủ cửa hàng biết việc chiếc túi của bạn có nguy cơ bị giảm giá trị theo thời gian, nhưng lại không báo cho bạn mà đợi đến khi trả túi mới thông báo và bắt bạn trả phần chênh lệch là trái pháp luật và bạn không có nghĩa vụ phải thanh toán phần chênh lệch theo như yêu cầu của họ.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.