Trường hợp Tòa án đình giải quyết vụ án dân sự thì việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có được hủy bỏ hay không?
Quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời được pháp luật quy định như thế nào?
Theo Điều 111 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời được quy định như sau:
- Trong quá trình giải quyết vụ án, đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện vụ án quy định tại Điều 187 của Bộ luật này có quyền yêu cầu Tòa án đang giải quyết vụ án đó áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 114 của Bộ luật này để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, thu thập chứng cứ, bảo vệ chứng cứ, bảo toàn tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được, đảm bảo cho việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án.
- Trong trường hợp do tình thế khẩn cấp, cần phải bảo vệ ngay chứng cứ, ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 114 của Bộ luật này đồng thời với việc nộp đơn khởi kiện cho Tòa án đó.
- Tòa án chỉ tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong trường hợp quy định tại Điều 135 của Bộ luật này.
Trường hợp Tòa án đình giải quyết vụ án dân sự thì việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có được hủy bỏ hay không?
Trường hợp tòa án đình chỉ giải quyết vụ án dân sự thì việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có được hủy bỏ hay không?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 138 Bộ luật Tố tụng Dân sư 2015 quy định về hủy bỏ việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời như sau:
“1. Tòa án ra ngay quyết định hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời đã được áp dụng khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đề nghị hủy bỏ;
b) Người phải thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời nộp tài sản hoặc có người khác thực hiện biện pháp bảo đảm thi hành nghĩa vụ đối với bên có yêu cầu;
c) Nghĩa vụ dân sự của bên có nghĩa vụ chấm dứt theo quy định của Bộ luật dân sự;
d) Việc giải quyết vụ án được đình chỉ theo quy định của Bộ luật này;
đ) Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng theo quy định của Bộ luật này;
e) Căn cứ của việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không còn;
g) Vụ việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
h) Các trường hợp Tòa án trả lại đơn khởi kiện theo quy định của Bộ luật này.”
Như vậy, theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 138 Luật này, khi việc giải quyết vụ án được đình chỉ thì Tòa án sẽ ra ngay quyết định hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời đã được áp dụng.
Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời có hiệu lực khi nào?
Theo Điều 139 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về hiệu lực của quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời như sau:
“Điều 139. Hiệu lực của quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời có hiệu lực thi hành ngay.
2. Tòa án phải cấp hoặc gửi quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời ngay sau khi ra quyết định cho người có yêu cầu, người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền và Viện kiểm sát cùng cấp.”
Như vậy, quyết định hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời sẽ có hiệu lực thi hành ngay. Tòa án phải gửi quyết định hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời ngay sau khi ra quyết định cho người có yêu cầu, người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền và Viện kiểm sát cùng cấp.
Trên đây là những quy định về xử lý việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khi Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.